Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lịch sử toán học”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
n →Toán học Hy Lạp và Hy Lạp hóa cổ đại (khoảng 550 TCN-300): chính tả, replaced: qui nạp → quy nạp using AWB |
||
Dòng 87:
Toán học Hy Lạp là ám chỉ toán học được viết bằng [[tiếng Hy Lạp]] khoảng giữa 600 TCN và 450.<ref>Howard Eves, ''An Introduction to the History of Mathematics'', Saunders, 1990, ISBN 0-03-029558-0</ref> Các nhà toán học Hy Lạp sống ở các thành phố rải rác trên toàn bộ [[Địa Trung Hải]], từ Ý tới Bắc Phi, nhưng lại thống nhất về văn hóa và ngôn ngữ. Toán học Hy Lạp đôi khi được gọi là toán học Hellenistic (Hy Lạp hóa).
Toán học Hy Lạp đã trở nên phức tạp hơn rất nhiều so với các nền văn hóa trước đó. Tất cả các ghi chép còn tồn tại của các nền toán học tiền Hy Lạp đều cho thấy việc sử dụng suy luận
{{multiple image
| footer = Thales và [[định lý Thales]]-cơ sở cho phép đo hình học và [[:Thể loại:Hình học mêtric|toán học mêtric]]: <br /><math>\textstyle \frac{DE}{BC} = \frac{AE}{AC } = \frac{AD}{AB}</math>
|