Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Na Lạp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Một số từ ngữ bị sai
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{Redirect|Thị tộc Nara|Nara}}
[[Tập_tin:The_Imperial_Portrait_of_the_Ci-Xi_Imperial_Dowager_Empress.PNG|thumb|phải|200px|[[Từ Hi Thái hậu]] - một ví dụ điển hình của người họ Na Lạp thị triều Thanh.]]
'''Na Lạp thị''' ([[chữ Hán]]: 那拉氏; [[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: ᠨᠠᡵᠠ ᡥᠠᠯᠠ; [[bính âm]]: Nara hala), hoặc '''Na Lạp thị''', '''Nạp Lạt thị''' (納喇氏) và '''Nạp Lan thị''' (納蘭氏), là một trong những [[họ]] cổ xưa nhất của người [[Hải Tây Nữ Chân]]. Trong [[tiếng Mông Cổ]], [''"Nara"''] được dịch là [[mặt trời]].
 
Dòng họ này có khởi nguồn từ [[Hỗ Luân (Mãn Châu)|Hỗ Luân Tứ Quốc]] (扈倫四部), bao gồm ''[[Cáp Đạt (Hải Tây Nữ Chân)|Cáp Đạt]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hada, [[chữ Hán]]: 哈達, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Hādá), ''[[Ô Lạp]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Ula, [[chữ Hán]]: 烏拉, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Wūlā), ''[[Huy Phát]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hoifa, [[chữ Hán]]: 輝發, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Huīfā) và ''[[Diệp Hách]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Yehe, [[chữ Hán]]: 葉赫, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Yèhè). Ngoài những khu vực trên, Na Lạp thị còn phân bố ở [[Trường Bạch Sơn]], [[Cát Lâm (thành phố)|Cát Lâm]], [[Tô Hoàn]], [[Liêu Dương]],... Khi [[nhà Thanh]] thành lập, họ Na lạp thị phân bố rải đều trong [[Bát kỳ]], rất nhiều gia tộc xuất chúng, như nhà Đại học sĩ [[Nạp Lan Minh Châu]], [[Nạp Lan Tính Đức]] thuộc dòng Diệp Hách, [[Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu]] và [[Kế Hoàng hậu]] thuộc dòng Ô Lạp. Bản thân [[Từ Hi Thái hậu]] là người họ Na Lạp thị, thế cư ở đất Tô Hoàn, sau tự xưng ['''Diệp Hách Na Lạp thị'''].
 
Sang [[thời Dân Quốc]], hậu duệ của tộc Na Lạp thị thường lấy '''[[Na (họ)|Na]]''' (那) hoặc '''[[Triệu (họ)|Triệu]]''' (趙) làm [[Họ phức người Hoa|họ]] để giống với các họ đơn của người Hán. Ít phổ biến hơn là họ '''[[Nạp (họ)|Nạp]]''' (納), '''[[Nột (họ)|Nột]]''' (訥), '''[[Nam (họ)|Nam]]''' (南), '''[[Lưu (họ)|Lưu]]''' (劉), '''[[Tô (họ)|Tô]]''' (蘇). Những người thuộc dòng Cáp Đạt thường lấy họ '''[[Vương (họ)|Vương]]''' (王). Những người thuộc tộc Diệp Hách cũng dùng '''[[Diệp (họ)|Diệp]]''' (葉), '''[[Hách (họ)|Hách]]''' (赫), hoặc '''[[Hà (họ)|Hà]]''' (何). Một số người còn chọn họ '''[[Bảo (họ)|Bảo]]''' (鮑), '''[[Bao (họ)|Bao]]''' (包) hay '''[[Bác (họ)|Bác]]''' (博) để nhớ về dòng dõi [[Bác Nhĩ Tế Cát Đặc|Bác Nhĩ Tế Cát Đặc (Borjigit)]] của mìnhhọ.
 
==Lịch sử==