Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đầu tư giá trị”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 28:
== Những nhà đầu tư giá trị nổi tiếng ==
 
=== Các mônhọc đệtrò của Graham và Dodd ===
 
==== Học trò của Ben Graham ====
Benjamin Graham được nhiều người coi là cha đẻ của đầu tư giá trị. Cùng với David Dodd, ông đã viết ra cuốn sách ''Phân tích Chứng khoán'', xuất bản lần đầu vào năm 1934. Đóng góp lâu dài nhất của cuốn sách này đối với lĩnh vực phân tích chứng khoán đó là việc nhấn mạnh vào các khía cạnh có thể định lượng được của việc phân tích chứng khoán (như đánh giá thu nhập và giá trị sổ sách) trong khi giảm thiểu tầm quan trọng của các yếu tố định tính như chất lượng của bộ phận lãnh đạo công ty. Graham sau đó đã viết cuốn sách ''[[Nhà đầu tư thông minh]]'', một cuốn sách đầy đủ về phong cách đầu tư giá trị dành cho các nhà đầu tư cá nhân. Ngoài Buffett, nhiều sinhhọc viêntrò khác của Graham như [[William J. Ruane]], [[Irving Kahn]], [[Walter Schlo]]ss và [[Charles Brandes]] sau đó đều tiếp tục trở thành nhà đầu tư thành công theo cách riêng của họ.
 
[[Irving Kahn]] là một trong những trợ giảng của Graham tại Đại học Columbia vào những năm 1930. Ông là một người bạn thân chí cốt của Graham trong nhiều thập kỷ và đã đóng góp những nghiên cứu trong các tác phẩm của Graham như ''[[Phân tích Chứng khoán]]'', ''[[Benjamin Graham|Lưu trữ và Tính ổn định]]'', ''[[Benjamin Graham|Hàng hóa và Tiền tệ Toàn cầu]]'' và ''[[Nhà đầu tư thông minh]]''. Kahn tiếp tục là một đối tác của Graham khi làm việc tại các công ty tài chính khác nhau cho đến năm 1978 khi ông và các con trai của mình, Thomas Graham Kahn và Alan Kahn, gây dựng công ty đầu tư giá trị của riêng mình, Kahn Brothers & Company. Irving Kahn vẫn là chủ tịch của công ty cho đến khi ông qua đời ở tuổi 109.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.legacy.com/obituaries/nytimes/obituary.aspx?pid=174256165|title=IRVING KAHN's Obituary on New York Times|website=New York Times|publisher=www.legacy.com|access-date=18 November 2016}}</ref>
 
[[Walter Schlo]]ss là một mônhọc đệtrò khác của Graham và Dodd. Schloss chưa bao giờ được theo học trường lớp chính thức nào. Năm 18 tuổi, ông bắt đầu với công việc là một người chạy việc ở Phố Wall. Sau đó, ông tham dự các khóa học đầu tư được giảng dạy bởi Ben Graham tại Viện giao dịch chứng khoán New York, và cuối cùng được làm việc cho Graham trong Hiệp hội đối tác Graham-Newman. Năm 1955, ông rời công ty của Graham và thành lập công ty đầu tư của riêng mình và điều hành gần 50 năm.<ref>[http://vintagevalueinvesting.com/the-walter-schloss-approach-to-value-investing/ The Walter Schloss Approach to Value Investing]</ref> Walter Schloss là một trong những nhà đầu tư được Warren Buffett được miêu tả trong bài viết nổi tiếng, Superinvestors of Graham-and-Doddsville.
 
[[Christopher H. Browne]] đến từ công ty [[Tweedy, Browne]] là một nhà đầu tư giá trị nổi tiếng. Theo ''[[The Wall Street Journal|Tạp chí Phố Wall]]'', [[Tweedy, Browne]] là công ty môi giới yêu thích của [[Benjamin Graham]] trong suốt cuộc đời mình. Ngoài ra, Quỹ Giá trị [[Tweedy, Browne]] và Quỹ Giá trị Toàn cầu cũng được biết đến với việc liên tục đánh bại mức trung bình của thị trường kể từ khi thành lập vào năm 1993.<ref>[https://www.wsj.com/articles/SB10001424052748703438404574598442025375858]</ref> Năm 2006, [[Christopher H. Browne]] viết tác phẩm ''[[Cuốn sách nhỏ về đầu tư giá trị|Cuốn sách Nhỏ về Đầu tư Giá trị]]'' để hướng dẫn các nhà đầu tư thông thường cách đầu tư giá trị.<ref>[http://www.wiley.com/WileyCDA/WileyTitle/productCd-0470055898.html]</ref>
Dòng 57:
[[Michael Larson (doanh nhân)|Michael Larson]] là Giám đốc Đầu tư của [[Đầu tư Cascade|Cascade Investment]], đây cũng chính là công ty quản lý hoạt động đầu tư cho [[Quỹ Bill & Melinda Gates]] và tài sản cá nhân của Gates. Công ty đầu tư Cascade ban đầu được thành lập vào năm 1994 bởi Gates và Larson. Larson tốt nghiệp trường [[Cao đẳng Claremont McKenna]] năm 1980 và [[Gian hàng trường kinh doanh|Trường kinh doanh Booth]] tại [[Đại học Chicago]] năm 1981. Larson là một nhà đầu tư giá trị nổi tiếng nhưng chiến lược đầu tư và đa dạng hóa cụ thể của ông lại gần như chưa ai từng biến đến. Larson đã liên tục chiến thắng thị trường kể từ khi thành lập Cascade và đã có lúc là một đối thủ cạnh tranh hoặc đạt được mức lợi nhuân vượt trội so với [[Berkshire Hathaway]] cũng như các quỹ khác dựa trên chiến lược đầu tư giá trị.
 
[[Martin J. Whitman]] là một nhà đầu tư giá trị được đánh giá cao. CáchÔng tiếp cận củavới ôngđầu được gọitheo phương anpháp an-toàn - -giá -rẻ, đượchay còn có tên gọi khác là phương pháp toàn vẹn tài chính. Martin Whitman tập trung vào việc mua cổ phần phổ biến của các công ty có tình hình tài chính cực kỳ mạnh mẽ với mức giá phản ánh mức chiết khấu có ý nghĩa đối với giá trị tài sản ròng ước tính của công ty liên quan. Whitman tin rằng các nhà đầu tư không nên chú ý nhiều đến xu hướng của các yếu tố vĩ mô (như việc làm, chuyển động của lãi suất, GDP, v.v.) vì chúng không quan trọng và những nỗ lực dự đoán chuyển động của họ hầu như luôn vô ích. Những lá thư của Whitman gửi cho các cổ đông của Quỹ Giá trị Đại lộ Thứ ba (TAVF) của ông được [[Joel Greenblatt]] mô tả là nguồn tài nguyên quý giá "để các nhà đầu tư học hỏi những ý tưởng tốt" trong cuốn sách về đầu tư tình huống đặc biệt, ''Bạn có thể trở thành một thiên tài thị trường chứng khoán''.<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/youcanbestockmar00joel_0|title=You Can Be a Stock Market Genius|last=Greenblatt|first=Joel|date=1999-02-25|isbn=978-0-684-84007-9|page=247}}</ref>
 
[[Joel Greenblatt]] đạt được mức lợi nhuận tại quỹ phòng hộ Gotham Capital hơn 50% mỗi năm trong 10 năm từ 1985 đến 1995 trước khi đóng cửa quỹ và trả lại tiền cho các nhà đầu tư của mình. Ông được biết đến với việc đầu tư vào các tình huống đặc biệt như spin-off, sáp nhập và thoái vốn.