Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Miên Hân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 21:
| thụy hiệu = <font color = "grey">Thụy Hoài Thân vương</font><br>(瑞懷親王)
}}
'''Miên Hân''' ([[chữ Mãn]]: {{lang|mnc|{{MongolUnicode|lang=mnc|1= ᠮᡳᠶᠠᠨ ᠰᡳᠨ}}}}, [[chữ Hán]]: 綿忻, [[bính âm]]: Miyan Sin; [[9 tháng 3]], [[1805]] - [[27 tháng 9]], [[1828]]), [[Ái Tân Giác La]], tự '''Quân Đình''' (筠亭) là [[Hoàng tử]] thứ 4 của [[Thanh Nhân Tông]] Gia Khánh Đế. Ông được phân vào Tương Hồng kỳ, thuộc Hữu dực cận chi Tương Hồng kỳ Đệ nhất tộc.
 
== Cuộc đời ==
'''Miên Hân''' sinh vào giờ Tý, ngày 9 tháng 2 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 10 (1805), là em ruột với Hoàng thất nữ và Đôn Khác Thân vương [[Miên Khải]] (绵恺). Sinh mẫu của ông là [[Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu]], [[Hoàng hậu]] thứ hai của [[Gia Khánh Đế]]. Tính từ sau khi Gia Khánh lên ngôi, Miên Hân là Hoàng tử đầu tiên được sinh ra, lại là đích tử do Hoàng hậu sinh ra, địa vị đối với Gia Khánh Đế rất đặc biệt, "Tứ a ca hệ trẫm đăng cực hậu Hoàng hậu đản sinh chi tử. Thần công đẳng trữ thầm triển khánh. Lý sở đương nhiên - 四阿哥系朕登极后皇后诞生之子. 臣工等抒忱展庆. 理所当然" (Trích từ Gia Khánh triều thực lục)
 
Sau khi [[Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu]] băng thệ, [[Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu]] nhận trách nhiệm nuôi dạy Trí Thân vương [[Đạo Quang|Miên Ninh]] (旻宁), con trai duy nhất của [[Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu]]. Vào bấy giờ bà hạ sinh '''Miên Hân''' và bà trực tiếp nuôi nấng [[Đạo Quang|Miên Ninh]] cùng với hai con trai của bà là [[Miên Khải]] và '''Miên Hân''', tình cảm rất tốt đẹp.
 
Năm Gia Khánh thứ 24 ([[1819]]), tháng 1, Miên Hân được phong '''Thuỵ Thân vương''' (瑞親王). Phủ Thụy Thân vương nằm ở khu Đông Thành, vốn là phủ đệ của Quả Nghị Thân vương [[Dận Lễ]]. Phong hào ["'''Thụy'''"] của Miên Hân, Mãn văn là 「sabingga」, ý là "Điềm lành", "Thông minh".
 
Năm Đạo Quang thứ 8 ([[1828]]), mùa xuân, Miên Hân bị bệnh, đến ngày 19 tháng 8 thì mất. Ông được truy thụy là '''Thuỵ Hoài Thân vương''' (瑞懷親王), an táng tại Phúc Điền tự thuộc Thạch Cảnh Sơn, gọi là "Thụy vương phần". <ref>{{Chú thích web|url=https://zh.wikisource.org/wiki/清史稿/卷221#瑞懷親王綿忻|tựa đề=Thanh Sử Cảo, Quyển 221, Liệt truyện bát|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=|trích dẫn=瑞怀亲王绵忻, 仁宗第四子. 嘉庆二十四年, 封瑞亲王. 道光三年, 命在内廷行走. 八年七月, 薨, 諡曰怀.}}</ref>
 
Khi Miên Hân mất, con trai Dịch Chí chỉ mới 1 tuổi, Đạo Quang Đế mệnh Định Thân vương [[Miên Ân#Con trai|Dịch Thiệu]] kiểm sát quan lại trong phủ đệ, Đại thần Nội vụ phủ Kính Trưng (敬徵) lo liệu mọi việc trong nhà. Tháng 10, Dịch ƯớcChí tập Quận vương, nhận một nửa bổng lộc. <ref>{{Chú thích web|url=https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%B8%85%E5%8F%B2%E7%A8%BF/%E5%8D%B7221#%E7%91%9E%E6%87%B7%E8%A6%AA%E7%8E%8B%E7%B6%BF%E5%BF%BB|tựa đề=Thanh Sử Cảo, Quyển 221, Liệt truyện bát|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=|trích dẫn=子奕约甫晬, 上命定亲王奕绍检察邸第官吏, 内务府大臣敬徵治家政. 十月, 奕约袭郡王, 予半俸. 寻更名奕志. 三十年五月, 薨, 諡曰敏. 无子. 赐绵忻福晋郡王半俸. 咸丰三年, 福晋薨, 复赐奕志福晋郡王半俸.}}</ref>
 
== Gia thất ==