Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Caesi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng iOS
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{caesiumcesium}}
'''Xêsi''' ([[tiếng Anh]]: cesius, [[tiếng Latinh]]: '''caesius'''){{refn|''CaesiumCesium'' theo đề nghị của [[IUPAC]].<ref>{{RedBook2005|pages=248–49}}.</ref> [[Hội hóa học Hoa Kỳ]] (ACS) sử dụng ''cesium'' từ năm 1921,<ref>{{chú thích sách|editor1-first = Anne M.|editor1-last = Coghill|editor2-first = Lorrin R.|editor2-last = Garson|date = 2006|title = The ACS Style Guide: Effective Communication of Scientific Information|edition = 3rd|publisher = American Chemical Society|location = Washington, D.C.|isbn = 0-8412-3999-1|page = 127}}</ref><ref>{{Cite journal|journal=Pure Appl. Chem.|volume=70|issue=1|last1=Coplen|pages = 237–257|date = 1998|first1=T. B.|url = http://old.iupac.org/reports/1998/7001coplen/history.pdf|last2=Peiser|first2=H. S.|title = History of the recommended atomic-weight values from 1882 to 1997: a comparison of differences from current values to the estimated uncertainties of earlier values|doi = 10.1351/pac199870010237}}</ref> theo ''Webster's New International Dictionary''. Nguyên tố được đặt theo từ Latinh ''[[wikt:caesius#Adjective|caesius]]'', nghĩa là "xám xanh".<ref>[https://enwww.oxforddictionarieslexico.com/en/definition/caesiumcesium caesiumcesium - definition of caesiumcesium in English | Oxford Dictionaries]. Tái bản lần thứ hai, 1989; phiên bản trực tuyến tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016. Phiên bản cũ hơn xuất bản lần đầu trong ''New English Dictionary'', 1888.</ref> Trong các văn bản thời kỳ Trung cổ và đầu hiện đại ''caesius'' được gọi ''[[Æ#Latin and Greek|æ]]'' là ''cæsius''; do đó hệ thống chữ biết được thay thế loại lỗi thời là ''cæsium''. Giải thích cách phát âm ae/oe với e.|group="ghi chú"}} là một [[nguyên tố hóa học]] trong [[bảng tuần hoàn]] có ký hiệu '''Cs''' và [[số nguyên tử]] bằng 55. Nó là một [[kim loại kiềm]] mềm, màu vàng ngà, và với điểm nóng chảy là 28&nbsp;°C (83&nbsp;°F) khiến cho nó trở thành một trong các kim loại ở dạng lỏng tại hay gần [[nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn|nhiệt độ phòng]].{{refn|Cùng với [[rubiđi|rubidi]] (39&nbsp;°C), [[franxi]] (27&nbsp;°C), [[thủy ngân]] (-39&nbsp;°C) và [[gali]] (30&nbsp;°C); brom cũng có dạng lỏng ở nhiệt độ phòng (nóng chảy ở −7.2&nbsp;°C, 19&nbsp;°F), nhưng nó là [[halogen]], không phải kim loại.|group="ghi chú"}} Xêsi là một kim loại kiềm, có tính chất vật lý và hóa học giống với [[rubidi]], [[kali]]; là kim loại hoạt động mạnh, có khả năng tự cháy, phản ứng với nước thậm chí ở nhiệt độ −116&nbsp;°C (−177&nbsp;°F). Nó là nguyên tố có [[độ âm điện]] thấp thứ hai sau [[franxi]], và chỉ có một đồng vị bền là [[xêsi-133]]. Xêsi được khai thác trong mỏ chủ yếu từ khoáng chất [[pollucit]], trong khi các đồng vị phóng xạ khác, đặc biệt là [[xêsi-137]] - một sản phẩm phân hạch hạt nhân, được tách ra từ chất thải của các [[lò phản ứng hạt nhân]].
 
Nhà hóa học người Đức [[Robert Bunsen]] và nhà vật lý học [[Gustav Kirchhoff]] đã phát hiện ra xêsi năm 1860 bằng một phương pháp mới được phát triển là "quang phổ phát xạ nung bằng ngọn lửa". Các ứng dụng quy mô nhỏ đầu tiên của xêsi là "chất bắt giữ" trong [[ống chân không]] và trong [[pin mặt trời|tế bào quang điện]]. Năm 1967, dựa trên nguyên lý của [[Einstein]] về sự không đổi của tốc độ ánh sáng trong vũ trụ, [[Ủy ban Quốc tế về Cân đo]] đã tách biệt hệ đếm 2 sóng riêng biệt từ [[quang phổ phát xạ]] của xêsi-133 để đồng định nghĩa [[giây]] và [[mét]] trong [[hệ SI]]. Từ đó xêsi được ứng dụng rộng rãi trong các [[đồng hồ nguyên tử]] độ chính xác cao.
Dòng 9:
===Tính chất vật lý===
[[Tập tin:CsCrystals.JPG|thumb|Xêsi-133 độ tinh khiết cao được bảo quản trong argon|alt= Y-shaped yellowish crystal in glass ampoule, looking like the branch of a pine tree]]
Xêsi là một kim loại có màu nhạt rất dẻo, độ cứng thấp và rất mềm ([[Thang độ cứng Mohs|độ cứng]] của nó là 0,2, là nguyên tố [[:en:Hardnesses of the elements (data page)|mềm nhất]]), nó chuyển sang màu tối khi có mặt ôxy ở dạng vết.<ref name=USGS /><ref>{{chú thích sách|title = Exploring Chemical Elements and their Compounds|author = Heiserman, David L.|publisher = McGraw-Hill|date = 1992|isbn = 0-8306-3015-5|pages = 201–203}}</ref><ref>{{chú thích sách |title=The Chemistry of the Liquid Alkali Metals |last=Addison |first=C. C. |date=1984 |publisher=Wiley|isbn= 0-471-90508-9|accessdate = ngày 28 tháng 9 năm 2012 |url=http://www.cs.rochester.edu/users/faculty/nelson/cesium/cesium_color.html}}</ref> Xêsi có [[điểm nóng chảy]] ở {{convert|28,4|°C}}, là một trong ít các kim loại nguyên tố ở dạng lỏng trong điều kiện gần [[nhiệt độ phòng]]. [[Thủy ngân]] là kim loại nguyên tố duy nhất có điểm nóng chảy thấp hơn xêsi.{{refn|Nguyên tố [[franxi]] có tính phóng xạ có thể có điểm nóng chảy thấp hơn, nhưng do tính phóng xạ của nó ngăn cản việc cô lập đủ số lượng nguyên tử trong các thí nghiệm trực tiếp.<ref>{{chú thích web|url=http://periodic.lanl.gov/87.shtml |title=Francium |publisher=Periodic.lanl.gov |accessdate = ngày 23 tháng 2 năm 2010}}</ref>|group="ghi chú"}}<ref name="autogenerated1" /> Thêm vào đó, kim loại xêsi có điểm sôi khá thấp, {{convert|641|°C}}, thấp nhất trong tất cả các kim loại trừ thủy ngân.<ref name=RSC>{{chú thích web|url=http://www.rsc.org/periodic-table/element/55/caesium|accessdate = ngày 27 tháng 9 năm 2010 |publisher=Royal Society of Chemistry|title=Chemical Data – CaesiumCesium – Cs}}</ref> Các hợp chất của nó cháy cho ngọn lửa màu xanh dương<ref name=CRC74>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=QdU-lRMjOsgC&pg=PA13|page=13|first=Charles T.|last=Lynch|publisher=CRC Press|date=1974|title=CRC Handbook of Materials Science|isbn=978-0-8493-2321-8}}</ref><ref name="flametests"/> hoặc tím.<ref name="flametests">{{chú thích web |url=http://www.chemguide.co.uk/inorganic/group1/flametests.html |title=Flame Tests |author=Clark, Jim |date=2005 |work=chemguide |accessdate = ngày 29 tháng 1 năm 2012}}</ref>
 
[[Tập tin:Cesium ampoule in acrylic cube.jpg|thumb|Mẫu xêsi được dùng trong giảng dạy]]
Dòng 20:
 
===Hợp chất===
[[Tập tin:CsCl polyhedra.png|thumb|150px|Mô hình tinh thể lập phương của Cs và Cl trong CsCl| alt=27 small greygray spheres in 3 evenly spaced layers of nine. 8 spheres form a regular cube and 8 of those cubes form a larger cube. The greygray spheres represent the caesiumcesium atoms. The center of each small cube is occupied by a small green sphere representing a chlorine atom. Thus, every chlorine is in the middle of a cube formed by caesiumcesium atoms and every caesiumcesium is in the middle of a cube formed by chlorine.]]
 
Phần lớn các hợp chất của xêsi chứa nguyên tố ở dạng cation {{chem|Cs|+}}, nó tạo liên kết ion với nhiều loại [[anion]]. Một ngoại lệ đáng chú ý là trường hợp anion caesua ({{chem|Cs|−}}).<ref name=caeside/> Các ngoại lệ khác bao gồm nhiều suboxit (xem phần các oxit bên dưới).
Dòng 53:
 
=== Đồng vị ===
Xêsi có ít nhất 39 đồng vị đã biết, là nhiều hơn bất kỳ một nguyên tố nào (ngoại trừ [[franxi]]). [[Nguyên tử lượng]] của các đồng vị này nằm trong khoảng từ 112 tới 151. Nhiều trong số này được tổng hợp từ các nguyên tố nhẹ hơn bằng quá trình bắt neutron chậm ([[quá trình S]]) bên trong các sao già,<ref>{{cite journal|doi=10.1146/annurev.astro.37.1.239|author=Busso, M.|author2=Gallino, R.|author3=Wasserburg, G. J.|title=Nucleosynthesis in Asymptotic Giant Branch Stars: Relevance for Galactic Enrichment and Solar System Formation|journal=Annula Review of Astronomy and Astrophysics|volume=37|date=1999|pages=239–309|url=http://authors.library.caltech.edu/1194/1/BUSaraa99.pdf| format=PDF|accessdate = ngày 20 tháng 2 năm 2010 |bibcode=1999ARA&A..37..239B}}</ref> cũng như trong các vụ nổ [[siêu tân tinh]] ([[quá trình R]]).<ref>{{chú thích sách|first=David|last=Arnett|date=1996|title=Supernovae and Nucleosynthesis: An Investigation of the History of Matter, from the Big Bang to the Present|publisher=Princeton University Press|page=527|isbn=0-691-01147-8}}</ref> Mặc dù có nhiều đồng vị như vậy, song xêsi chỉ có 1 đồng vị ổn định trong tự nhiên là Cs<sup>133</sup> có 78 neutron. Mặc dù nó có [[spin hạt nhân]] lớn ({{frac|7|2}}+), các nghiên cứu [[cộng hưởng từ hạt nhân]] có thể được tiến hành trên đồng vị này ở tần số cộng hưởng 11,7&nbsp;[[hertz|MHz]].<ref name=NMR>{{cite journal|doi=10.1016/0277-5387(96)00018-6|title=Complexation of caesiumcesium and rubidium cations with crown ethers in N,N-dimethylformamide|date=1996|last1=Goff|first1=C|journal=Polyhedron|volume=15|page=3897|last2=Matchette|first2=Michael A.|last3=Shabestary|first3=Nahid|last4=Khazaeli|first4=Sadegh|issue=21}}</ref>
[[Tập tin:Cs-137-decay.svg|thumb|Phân rã của xêsi-137|alt=Biểu đồ thể hiện năng lượng phân rã của caesiumcesium-137 (nuclear spin: I={{frac|7|2}}+, chu kỳ bán rã 30 năm). Với xác suất 94,6%, nó phân rã beta phát ra 512 keV thành bari-137m (I=11/2-, t=2.55min); sản phần này sau đó phân rã gamma phát ra 662 keV với xác suất 85.1% thành bari-137 (I={{frac|3|2}}+). Ngoài ra, xêsi-137 có thể phân rã trực tiếp thành bari-137 khi phát xạ beta với xác xuất 0,4%.]]
 
[[xêsi-135|<sup>135</sup>Cs]] có chu kỳ bán rã rất dài khoảng 2,3&nbsp;triệu năm, dài nhất trong tất cả các đồng vị của xê-si. [[Xêsi-137|<sup>137</sup>Cs]] và [[xêsi-134|<sup>134</sup>Cs]] có chu kỳ bán rã lần lượt là 30 và 2 năm. <sup>137</sup>Cs phân rã beta tạo thành đồng vị [[bari-137m|<sup>137m</sup>Ba]] có thời gian tồn tại ngắn, và sau đó thành bari không phóng xạ, trong khi <sup>134</sup>Cs chuyển trực tiếp thành <sup>134</sup>Ba. Các đồng vị có số khối 129, 131, 132 và 136 có chu kỳ bán rã từ một ngày đến hai tuần, trong khi hầu hết các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã từ vài giây đến một giây. Có ít nhất 21 đồng phân hạt nhân ở trạng thái kích thích. Ngoài <sup>134m</sup>Cs (có chu kỳ bán rã dưới 3&nbsp;giờ), tất cả đều rất không bền và phân rã có chu kỳ vài phút hay ngắn hơn.<ref>{{cite journal|doi = 10.1016/0022-1902(55)80027-9|title = The half-life of Cs137|date = 1955|last1 = Brown|first1 = F.|last2 = Hall|first2 = G.R.|last3 = Walter|first3 = A.J.|journal = Journal of Inorganic and Nuclear Chemistry|volume = 1|pages = 241–247|issue = 4–5}}</ref><ref name=nuclidetable>{{chú thích web|url=http://www.nndc.bnl.gov/chart/|title=Interactive Chart of Nuclides|publisher=Brookhaven National Laboratory|author=Sonzogni, Alejandro|location=National Nuclear Data Center|accessdate = ngày 6 tháng 6 năm 2008}}</ref>
Dòng 65:
 
==Sản xuất==
Khai thác quặng pollucit là một phương án sản xuất xêsi và được tiến hành trên quy mô nhỏ so với hầu hết các mỏ kim loại khác. Quặng được nghiền, sàng, nhưng thường không tập trung, và sau đó nghiền mịn. Xêsi sau đó được chiết tác từ chủ yếu pollucit bởi ba phương pháp: hòa tan bằng axit, phân rã kềm, và khử trực tiếp.<ref name="USGS" /><ref name=Burt>{{chú thích sách|last = Burt|first = R. O.|date = 1993|chapter = CaesiumCesium and cesium compounds|title = Kirk-Othmer encyclopedia of chemical technology|edition = 4th|place = New York|publisher = John Wiley & Sons, Inc.|volume = 5|pages = 749–764|isbn = 978-0-471-48494-3}}</ref>
 
Hòa tan axit, đá pollucit [[silicat]] được hòa tan trong các axit mạnh như [[axit clohydric]] (HCl), [[axit sulfuric]] ({{chem|H|2|SO|4}}), [[axit bromhydric]] (HBr), hay [[axit flohydric]] (HF). Với axit clohydric sẽ tạo ra hỗn hợp clorua tan và vác muối kép clorua không tan của xêsi được kết tủa ở dạng xêsi antimon clorua ({{chem|Cs|4|SbCl|7}}), xêsi iod clorua ({{chem|Cs|2|ICl}}), hay xêsi hexaclorocerat ({{chem|Cs|2|(CeCl|6|)}}). sau khi tách, muối kép đã được kết tủa ở dạng tinh khiết được phân hủy, và thu được CsCl tinh khiết sau khi cho nước bốc hơi. Phương pháp sử dụng axit sulfuric cho ra muối kép không tan trực tiếp ở dạng [[phèn]] xêsi ({{chem|CsAl(SO|4|)|2|·12H|2|O}}). [[Nhôm sunfat]] trong dung dịch được chuyển thành [[nhôm oxit]] không tan bằng cách nung phèn với [[cacbon]], và sản phẩm được thủy luyện với nước để tạo ra dung dịch {{chem|Cs|2|SO|4}}.<ref name="USGS" />
Dòng 88:
Trong lịch sử, ứng dụng quan trọng nhất của xêsi là trong nghiên cứu và phát triển, chủ yếu là lĩnh vực điện và hóa. Rất ít ứng dụng phát triển trên xêsi mãi cho đến thập niên 1920, khi nó được sử dụng trong các [[ống chân không]] radio. Nó có hai chức năng; là một [[getter]], nó loại bỏ ôxy thừa sau khi chế tạo, và làm chất áo trên [[cathode]] được nung nóng, nó làm tăng [[độ dẫn điện]]. Xêsi không được công nhận là một kim loại trong công nghiệp hiệu suất cao mãi cho đến thập niên 1950.<ref>{{cite journal|last = Strod|first = A.J.|date = 1957|title = Cesium—A new industrial metal|journal = American Ceramic Bulletin|volume = 36|issue = 6| pages = 212–213}}</ref> Những ứng dụng của xêsi không phóng xạ như [[pin mặt trời|tế bào năng lượng]], [[đèn nhân quang điện|photomultiplier]], các bộ phận quang học của [[kính hồng ngoại]], chất xúc tác cho một số phản ứng hữu cơ, các tinh thể dùng trong [[máy đếm nhấp nháy]], và trong [[máy phát điện MHD]].<ref name=USGS>{{chú thích web|url = http://web.archive.org/web/20070207015229/http://pubs.usgs.gov/of/2004/1432/2004-1432.pdf|format = PDF|publisher = United States Geological Survey|accessdate = ngày 27 tháng 12 năm 2009 |title = Mineral Commodity Profile: Cesium|first1 = William C.|last1 = Butterman|first2 = William E.|last2 = Brooks|first3 = Robert G.|last3 = Reese, Jr.|date=2004}}</ref> Xêsi cũng và vẫn được sử dụng làm nguồn cung cấp các ion dương trong [[quang phổ khối ion thứ cấp]] (''secondary ion mass spectrometry'').
 
Từ năm 1967, [[SI|Hệ thống đơn vị đo lường quốc tế]] xác định giây dựa trên tính chất của xêsi. Hệ SI định nghĩa một giây là 9.192.631.770 chu kỳ phân rã tương ứng với sự chuyển hai mức năng lượng từ trạng thái ổn định của nguyên tử xêsi-133.<ref name=USNO>The 13th General Conference on Weights and Measures of 1967 defined a second as: "the duration of 9,192,631,770 cycles of microwave light absorbed or emitted by the hyperfine transition of caesiumcesium-133 atoms in their ground state undisturbed by external fields" {{chú thích web|title = Cesium Atoms at Work|publisher=Time Service Department—U.S. Naval Observatory—Department of the Navy|url = http://tycho.usno.navy.mil/cesium.html|accessdate = 2016-10-27}}</ref>
 
== Ứng dụng ==
Dòng 95:
 
===Đồng hồ nguyên tử===
Xêsi cũng đáng chú ý vì các sử dụng trong [[đồng hồ nguyên tử]], với độ chính xác ở mức giây trong hàng nghìn năm. Kể từ năm 1967, đơn vị đo lường thời gian của Hệ đo lường quốc tế (SI), [[giây]], là dựa trên các thuộc tính của nguyên tử xêsi. SI định nghĩa giây bằng 9.192.631.770 chu kỳ [[phóng xạ|bức xạ]], tương ứng với sự chuyển trạng thái của hai mức năng lượng [[Số lượng tử spin|spin điện tử]] trong trạng thái tĩnh của nguyên tử Cs<sup>133</sup>. Đồng hồ xêsi chính xác đầu tiên được [[Louis Essen]] tạo ra năm 1955 ở [[National Physical Laboratory, UK|National Physical Laboratory]] ở UK.<ref>{{Cite journal |first1=L.|last=Essen|first2=J.V.L.|last2=Parry |date=1955 |title=An Atomic Standard of Frequency and Time Interval: A CaesiumCesium Resonator |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=176 |pages=280 |doi=10.1038/176280a0|bibcode = 1955Natur.176..280E |issue=4476}}</ref> Các đồng hồ này được cải tiến theo định kỳ cứ mỗi nửa thế kỷ, và hình thành các tiêu chuẩn tuân thủ thời gian và đo đạc tần số, và được xem là "đơn vị chính xác nhất mà còn người từng đạt được."<ref name=USNO/> Các đồng hồ này đo đạc tần số với sai số 2 đến 3&nbsp;phần 10<sup>14</sup>, tương ứng với độ chính xác thời gian là 2&nbsp;[[nano giây]] mỗi ngày, hoặc 1 giây trong 1,4&nbsp;triệu năm. Phiên bản mới nhất có độ chính xác hơn 1/10<sup>15</sup>, tức là chúng lệch 1 giây trong 20&nbsp;triệu năm.<ref name=USGS /> Các đồng hồ xêsi cũng được dùng trong các mạng lưới quan sát thời gian trong truyền tín hiện điện thoại di động và truyền thông tin trên Internet.<ref>{{chú thích báo|first = Monte|last = Reel|date = ngày 22 tháng 7 năm 2003 |title = Where timing truly is everything|newspaper = The Washington Post|page = B1|url = https://www.highbeam.com/doc/1P2-284155.html|accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2010}}</ref>
 
===Năng lượng điện và điện tử===
Dòng 117:
 
===Hạt nhân và đồng vị của nó===
[[Xêsi-137]] là một đồng vị phóng xạ rất phổ biến được sử dụng như nguồn phát tia gamma trong các ứng dụng công nghiệp. Ưu điểm của nó là có chu kỳ bán rã gần 30 năm, nó có trong [[chu trình nhiên liệu hạt nhân]], và có [[đồng vị của Bari|<sup>137</sup>Ba]] đồng vị bền cuối. Khả năng hòa tan lớn trong nước là một bất lợi làm cho nó không thích hợp với large pool irradiators trong việc cung ứng cho thực phẩm và dược phẩm.<ref name="Takeshi">{{chú thích web|url =http://web.archive.org/web/20110720163223/http://earth1.epa.gov/radiation/docs/source-management/csfinallongtakeshi.pdf|title = The material flow of radioactive cesium-137 in the U.S. 2000|first = Takeshi|last = Okumura|date = ngày 21 tháng 10 năm 2003 |format=PDF| accessdate = ngày 20 tháng 12 năm 2009 |publisher = United States Environmental Protection Agency}}</ref> Nó được dùng trong nông nghiệp, điều trị ung thư, và khử trùng vi sinh trong thực phẩm, bùn cống, và thiết bị phẫu thuật.<ref name="USGS" /><ref>{{chú thích sách|last = Jensen|first = N. L.|date = 1985|chapter=Cesium|title = Mineral facts and problems|publisher = U.S. Bureau of Mines|volume = Bulletin 675|pages = 133–138}}</ref> Các [[đồng vị của xêsi|đồng vị phóng xạ của xêsi]] trong các thiết bị xạ trị được dùng trong lĩnh vực y học để trị các loại ung thư nhất định,<ref>{{chú thích web|url=http://www.medicalnewstoday.com/releases/91994.php|title=IsoRay's Cesium-131 Medical Isotope Used In Milestone Procedure Treating Eye Cancers At Tufts-New England Medical Center|date = ngày 17 tháng 12 năm 2007 |work=Medical News Today |accessdate = ngày 15 tháng 2 năm 2010}}</ref> nhưng những thay thế tốt hơn trong trường hợp khẩn cấp và sử dụng xêsi clorua tan trong nước trong các nguồn có thể tạo ra sự ô nhiễm trên diện rộng, từ từ làm cho các xêsi này không thể sử dụng được nữa.<ref>{{chú thích sách|url = http://books.google.com/books?id=bk0go_-FO5QC&pg=PA22|isbn = 978-0-07-005115-7|chapter = CaesiumCesium-137 Machines|title = Radiation therapy planning|first = Gunilla Carleson|last = Bentel|publisher = McGraw-Hill Professional|date = 1996|accessdate = ngày 26 tháng 9 năm 2010 |pages = 22–23}}</ref><ref>{{chú thích sách|isbn = 978-0-309-11014-3| url =http://books.google.com/books?id=3cT2REdXJ98C|title = Radiation source use and replacement: abbreviated version|author = National Research Council (U.S.). Committee on Radiation Source Use and Replacement|publisher = National Academies Press|date = 2008}}</ref> Xêsi-137 đã được sử dụng trong nhiều thiết bị đo đạc công nghiệp, như đo độ ẩm, tỉ trọng, thủy chuẩn, và đo bề dày.<ref name="gauges">{{chú thích sách|chapter = Level and density measurement using non-contact nuclear gauges|isbn = 978-0-412-53400-3|url =http://books.google.com/?id=RwsoQbHYjvwC&pg=PA82|pages = 82–85|editor= Loxton, R.|editor2= Pope, P.|date = 1995|publisher = Chapman & Hall|location = London|title = Instrumentation: A Reader}}</ref> Nó cũng được sử dụng trong các thiết bị đo [[địa vật lý giếng khoan]] để đo [[mật độ electron]] của các thành hệ đá, giá trị này tương tự như mật độ khối của thành hệ.<ref>{{cite journal|doi = 10.1146/annurev.ea.13.050185.001531|title = Downhole Geophysical Logging|date = 1985|last1 = Timur|first1 = A.|last2 = Toksoz|first2 = M. N.|journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences|volume = 13|page = 315|bibcode = 1985AREPS..13..315T}}</ref>
 
Đồng vị 137 cũng được sử dụng trong các nghiên cứu [[thủy văn]] tương tự như sử dụng [[triti]].Xêsi-137 là đồng vị con trong phản ứng phân hạch hạt nhân. Với việc bắt đầu thử nghiệm hạt nhân khoảng năm 1945, và tiếp tục những vụ thử sau đó trong suốt giữa thập niên 1980, xêsi-137 đã được giải phóng vào không khí và nó dễ dàng được hấp thụ trong các dung dịch. Việc biết sự thay đổi theo năm trong khoảng thời gian đó cho phép thiết lập mối quan hệ giữa đất và các lớp trầm tích. Xêsi-134, và các đồng vị ít phổ biến hơn là xêsi-135, cũng được sử dụng trong thủy văn bằng cách đo lượng xêsi đầu ra của công nghiệp hạt nhân. Trong khi chúng ít phổ biến hơn cả xêsi-133 hay xêsi-137, các đồng vị này có ưu điểm là được tạo ra độc lập từ các nguồn nhân tạo.<ref>{{Cite journal|first=Carol|last=Kendall |url=https://wwwrcamnl.wr.usgs.gov/isoig/period/cs_iig.html |title=Isotope Tracers Project – Resources on Isotopes – Periodic Table--Cesium|publisher=National Research Program – U.S. Geological Survey |accessdate = ngày 25 tháng 1 năm 2010}}</ref><!--http://books.google.com/books?id=pWDQnxd-r1UC&pg=PT360 &pg=PT12 -->
Dòng 125:
Xêsi và thủy ngân từng được dùng làm nhiên liệu trong động cơ đẩy của các động cơ ion thời kỳ đầu trên tàu không gian với các chuyến hành trình rất dài. Phương pháp ion hóa là việc tách các electron lớp ngoài cùng từ nhiên liệu khi tiếp xúc với điện cực [[wolfram]] có điện thế. Các vấn đề quan tâm như hoạt động ăn mòn của xêsi đối với các bộ phận trên tàu không gian đã chuyển hướng phát triển sang ứng dụng nhiên liệu khí trơ, như [[xenon]]; loại này dễ xử lý trong các thí nghiệm ở mặt đất và ít có tiềm năng can thiệp trên phi thuyến không gian.<ref name="USGS" /> Cuối cùng, xenon đã được sử dụng trên phi thuyền thí nghiệm [[Deep Space 1]] được phóng năm 1998.<ref>{{cite journal|doi =10.1063/1.1150468|title =NSTAR Xenon Ion Thruster on Deep Space 1: Ground and flight tests (invited)|date =2000|last1 =Marcucci|first1 =M. G.|last2 =Polk|first2 =J. E.|journal =Review of Scientific Instruments|volume =71|pages =1389–1400|bibcode = 2000RScI...71.1389M|issue =3}}</ref><ref>{{chú thích web|url = http://web.archive.org/web/20090629225625/http://gltrs.grc.nasa.gov/reports/1999/TM-1999-209439.pdf|format=PDF|title = A Synopsis of Ion Propulsion Development Projects in the United States: SERT I to Deep Space I|first1 = James S.|last1 = Sovey|first2 = Vincent K.|last2 = Rawlin|first3 = Michael J|last3 = Patterson|publisher = NASA|accessdate = ngày 12 tháng 12 năm 2009}}</ref> Tuy nhiên, động cơ đẩy ''[[Field Emission Electric Propulsion]]'' sử dụng một hệ thống sơn giản các ion kim loại lỏng được tăng tốc như trường hợp của xêsi để tạo ra lực đẩy đã được chế tạo.<ref>{{cite conference|url=https://trs-new.jpl.nasa.gov/handle/2014/11649 |title=In-FEEP ion beam neutralization with thermionic and field emission cathodes |format=PDF |accessdate = ngày 25 tháng 1 năm 2010 |conference = 27th International Electric Propulsion Conference| place = Pasadena, California|date=October 2001|pages=1–15|author=Marrese, C.|author2=Polk, J.|author3=Mueller, J.|author4=Owens, A.|author5=Tajmar, M.|author6=Fink, R.|author7=Spindt, C.|last-author-amp=yes}}</ref>
 
[[Xêsi nitrat]] được sử dụng làm [[chất ôxy hóa]] và chất tạo màu để đốt [[silic]] trong pháo sáng hồng ngoại,<ref>{{chú thích web|url=http://www.freepatentsonline.com/6230628.html |work=United States Patent 6230628|title=Infrared illumination compositions and articles containing the same |publisher=Freepatentsonline.com |accessdate = ngày 25 tháng 1 năm 2010}}</ref> như pháo sáng LUU-19,<ref>{{chú thích web | url = http://web.archive.org/web/20000817042322/http://www.fas.org/man/dod-101/sys/dumb/luu19.htm |title = LUU-19 Flare|publisher = Federation of American Scientists|date = ngày 23 tháng 4 năm 2000 |accessdate = ngày 12 tháng 12 năm 2009}}</ref> do nó phát ra nhiều ánh sáng trong quang phổ cận hồng ngoại.<ref>{{cite journal|doi = 10.1016/j.tca.2006.04.002|title = Determination of the temperature and enthalpy of the solid–solid phase transition of caesiumcesium nitrate by differential scanning calorimetry|date = 2006|last1 = Charrier|first1 = E.|first2 = E.L.|first3 = P.G.|first4 = H.M.|first5 = B.|first6 = T.T.|journal = Thermochimica Acta|volume = 445|pages = 36–39 |last2 = Charsley|last3 = Laye|last4 = Markham|last5 = Berger|last6 = Griffiths}}</ref> Xêsi đã từng được sử dụng để giảm dấu vết khí thải động cơ trên màn hình radar của máy bay quân sự [[SR-71 Blackbird]].<ref>{{chú thích sách|isbn = 978-1-84176-098-8|page = 47|title=Lockheed SR-71: the secret missions exposed|last=Crickmore|first = Paul F.|publisher=Osprey|date=2000}}</ref> Xêsi cùng với rubidi đã được thêm vào dạng [[carbonat]] trong thủy tinh do nó giảm độ dẫn điện và tăng độ ổn định và độ bền của [[sợi quang học]] và các thiết bị quan sát ban đêm. Xêsi florua hoặc nhôm florua được sử dụng trong chất hỗ trợ cấu trúc hàn hợp kim nhôm có chứa [[magiê]].<ref name="USGS" />
 
[[Máy phát điện MHD]]-hệ thống phát điện đã được nghiên cứu nhưng không được chấp nhận rộng rãi.<ref>{{chú thích sách|author = National Research Council (U.S.)| publisher = National Academy Press| date = 2001|title = Energy research at DOE—Was it worth it?|accessdate = ngày 26 tháng 9 năm 2010 |url = https://www.nap.edu/read/10165/chapter/1 |isbn =978-0-309-07448-3|pages = 190–194}}</ref> Kim loại xê-si cũng được xem là chất lỏng làm việc trong các [[chu trình Rankine]] nhiệt độ cao của các máy phát điện turboelectric.<ref>{{chú thích sách|title =Economics of CaesiumCesium and Rubidium (Reports on Metals & Minerals)|publisher = Roskill Information Services|date = 1984|place = London, United Kingdom|author = Roskill Information Services |page = 51|isbn = 978-0-86214-250-6}}</ref> Các muối xê-si được đánh giá là chất chống sốc đã được sử dụng sau khi tiêm do nhiễm độc asen. Do ảnh hưởng của nó lên nhịp tim, tuy nhiên, chúng có vẻ ít được dùng hơn so với các muối kali hay rubidi. Chúng cũng được dùng để trị [[động kinh]].<ref name="USGS" />
 
== Cảnh báo ==
Dòng 135:
Tất cả các [[kim loại kiềm]] đều có độ hoạt động hóa học cao. Xêsi, một trong các kim loại kiềm nặng nhất, là một trong số các kim loại hoạt động hóa học mạnh nhất và gây nổ mạnh khi tiếp xúc với [[nước]], do khí [[hydro]] được giải phóng ra từ phản ứng bị nung nóng bởi nhiệt giải phóng ra từ chính phản ứng này, gây ra đánh lửa và gây nổ mạnh (như các kim loại kiềm khác) – nhưng do xêsi là quá hoạt hóa nên phản ứng nổ này diễn ra ngay cả với nước lạnh hay nước đá.<ref name=USGS /> [[Nhiệt độ bắt lửa]] của xêsi là −116&nbsp;°C, do đó nó có tính tự cháy cao, và bùng nổ trong không khí tạo thành [[xêsi hydroxit]] và nhiều oxit khác. [[Xêsi hydroxit]] là một bazơ cực mạnh, có khả năng ăn mòn thủy tinh.<ref name=RSC />
 
Các đồng vị Cs<sup>134</sup> và Cs<sup>137</sup> (có trong [[sinh quyển]] ở mức một lượng rất nhỏ do rò rỉ phóng xạ) là gánh nặng phóng xạ, phụ thuộc vào vị trí của từng khu vực. Xêsi phóng xạ không tích lũy trong cơ thể như nhiều sản phẩm từ phân rã hạt nhân khác (chẳng hạn như [[iốt]] phóng xạ hay [[stronti]] phóng xạ). Khoảng 10% xêsi phóng xạ hấp thụ được thải ra khỏi cơ thể tương đối nhanh trong mồ hôi và trong nước tiểu. 90% còn lại có chu kỳ bán rã sinh học khoảng 50 đến 150 ngày.<ref>{{cite journal|journal=British Journal of Radiology|title=A Survey of the Metabolism of CaesiumCesium in Man|date=1964|last1=Rundo|issue=37|pages=108–114|doi=10.1259/0007-1285-37-434-108|first1=J.|volume=37}}</ref> Xêsi phóng xạ sau kali và có khuynh hướng tích lũy trong tế bào thực vật, như trong trái cây và rau.<ref>{{cite journal|doi = 10.1007/BF01376226|title = Accumulation of Cs and K and growth of bean plants in nutrient solution and soils|date = 1962|last1 = Nishita|first1 = H.|last2 = Dixon|first2 = D.|last3 = Larson|first3 = K. H.|journal = Plant and Soil|volume = 17|pages = 221–242|issue = 2}}</ref><ref>{{cite journal|doi = 10.1016/0265-931X(96)89276-9|title = Fate of caesiumcesium in the environment: Distribution between the abiotic and biotic components of aquatic and terrestrial ecosystems|date = 1996|last1 = Avery|first1 = S.|journal = Journal of Environmental Radioactivity|volume = 30|pages = 139–171|issue = 2}}</ref><ref>{{cite journal|doi=10.1039/AN9921700487|title = Availability of caesiumcesium isotopes in vegetation estimated from incubation and extraction experiments|journal = Analyst|date = 1992| volume = 117|pages = 487–491|first1 =Brit |last1 =Salbu|first2 =Georg |last2 =Østby|first3 =Torstein H. |last3 =Garmo|first4 =Knut |last4 =Hove|pmid=1580386|issue=3|bibcode = 1992Ana...117..487S}}</ref> Thực vật hấp thụ xêsi ở các mức khác nhau, một số không hấp thụ nhiều, và một số hấp thụ lượng lớn. đôi khi thể hiện khả năng kháng hấp thụ nó. Nó được ghi nhận rằng nấm trong các khu rừng bị ô nhiễm tích tụ xêsi phóng xạ (xêsi-137) trong túi sinh bào tử.<ref>M Vinichuk, A F S Taylor, K Rosén, K J Johanson. [https://www.researchgate.net/publication/42541094_Accumulation_of_potassium_rubidium_and_caesium_133Cs_and_137Cs_in_various_fractions_of_soil_and_fungi_in_a_Swedish_forest Accumulation of potassium, rubidium and caesiumcesium ((133)Cs and (137)Cs) in various fractions of soil and fungi in a Swedish forest]. ''Science of the total envrironment'' 03: 2010 {{doi|10.1016/j.scitotenv.2010.02.024}}</ref> Tích tụ xêsi-137 trong các hồ được quan tâm nhiều sau [[thảm họa Chernobyl]].<ref name=smithber05>{{chú thích sách|first1 = Jim T.|last1 = Smith| first2 = Nicholas A.|last2 = Beresford|title = Chernobyl: Catastrophe and Consequences|date=2005|publisher = Springer|place = Berlin|isbn = 3-540-23866-2}}</ref><ref>{{cite journal|doi=10.1007/BF02197418|title =Radioactive isotopes of caesiumcesium in the waters and near-water atmospheric layer of the Black Sea|first1 =V. N. |last1 = Eremeev|first2 =T. V. |last2 =Chudinovskikh|first3 =G. F. |last3 =Batrakov|first4 =T. M. |last4 =Ivanova|volume = 2|issue = 1|date = 1991|journal = Physical Oceanography |pages = 57–64}}</ref> Các thí nghiệm trên chó cho thấy một liều đơn 3,8 [[Curie|millicuries]] (140&nbsp;[[Becquerel|MBq]], 4,1&nbsp;μg xêsi-137) trên mỗi kilogram gây tử vong trong 3 tuần;<ref>{{cite journal |title =Toxicity of 137-CsCl in the Beagle. Early Biological Effects|first1 =H. C. |last1 = Redman|first2 =R. O.|last2 =McClellan|first3 =R. K. |last3 =Jones|first4 =B. B. |last4 =Boecker|first5 =T. L. |last5 =Chiffelle|first6 =J. A. |last6 =Pickrell|first7 =E. W. |last7 =Rypka|volume = 50|issue = 3|date = 1972|journal = Radiation Research |pages = 629–648|doi=10.2307/3573559|pmid=5030090|jstor=3573559}}</ref> một lượng nhỏ hơn có thể gây vô sinh và ung thư.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/asia-pacific/7967285.stm |title=Chinese 'find' radioactive ball |publisher=BBC News |date = ngày 27 tháng 3 năm 2009 |accessdate = ngày 25 tháng 1 năm 2010}}</ref> [[Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế]] và các nguồn khác cảnh báo rằng các vật liệu phóng xạ như xêsi-137 có thể được dùng trong các thiết bị phân tán phóng xạ hoặc "bom bẩn".<ref>{{chú thích báo|last = Charbonneau|first =Louis|title = IAEA director warns of 'dirty bomb' risk|newspaper = The Washington Post|page = A15|url = https://www.highbeam.com/doc/1P2-250680.html|agency=Reuters|date = ngày 12 tháng 3 năm 2003 |accessdate = ngày 28 tháng 4 năm 2010}}</ref>
 
== Xem thêm ==
Dòng 151:
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Caesium}}
{{wiktionary|caesiumcesium|Xêsi}}
{{Wikisource1911Enc|Caesium|Xêsi}}
* {{TĐBKVN|8255|Xesi}}
* {{Britannica|103773|(Cs) (Chemical element)}}
* [https://www.webelements.com/caesium/ CaesiumCesium: the essentials] WebElements
* [http://www.cs.rochester.edu/users/faculty/nelson/cesium/cesium_faq.html Frequently Asked Questions about Cesium and alt.cesium] Humor site dedicated to caesiumcesium
* [http://periodic.lanl.gov/55.shtml Cesium] Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos (Hoa Kỳ)
* [https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/5354618 CESIUM | Cs] - PubChem
* [https://environmentalchemistry.com/yogi/periodic/Cs.html Periodic Table of Elements | Element Cesium - Cs] EnvironmentalChemistry
* [http://www.richannel.org/the-modern-alchemist-reacting-fluorine-with-caesium The Modern Alchemist: Reacting Fluorine with CaesiumCesium] Ri Channel 2012
{{Kiểm soát tính nhất quán}}