Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bán lẻ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: đói với → đối với using AWB
Dòng 57:
:"Con thuyền của chúng ta được chất đầy bởi những Thu hoạch từ mọi vùng Khí hậu: Bàn của chúng ta đựng các loại Gia vị, Dầu và Rượu vang: Phòng của chúng ta chứa toàn là những Kim tự tháp của Trung Quốc, được trang trí bởi Thợ Thủ công tới từ Nhật Bản: Bia Buổi sáng của chúng ta tới từ những Vùng xa xôi nhất của Trái đất: Chúng ta chữa lành Thân thể của mình bằng những loại Thuốc men đến từ châu Mỹ và ngả lưng xuống trong những chiếc Giường Canopy của Ấn Độ. Bạn của tôi, Ngài ANDREW gọi những Vườn nho của Pháp là Vườn của chúng ta; Quần đảo Gia vị là Giường ngủ nóng nực của chúng ta; những người Ba Tư là Người dệt lụa cho chúng ta; còn người Trung Quốc là Người làm gốm cho chúng ta. Thiên nhiên quả thực đã ban cho chúng ta mọi Nhu cầu thiết yếu của Cuộc sống, nhưng Giao thương còn mang cho chúng ta một sự Đa dạng tuyệt vời hơn những thứ Hữu ích, đồng thời cung cấp cho chúng ta mọi thứ Tiện nghi và Đẹp đẽ."<ref>''The Spectator'', 19 May 1711, The Spectator Project, <Online:http://www2.scc.rutgers.edu/spectator/text/may1711/no69.html></ref>
 
Luca Clerici đã thực hiện một cuộc nghiên cứu chi tiết về thị trường thực phẩm ở [[Vicenza]] vào thế kỷ XVI. Ông đã phát hiện ra rằng có khá nhiều kiểu đại lý hoạt động trong các khu chợ. Ví dụ, việc buôn bán sữa, pho mai và bơ sẽ được thực hiện bởi thành viên của hai bang hội: người bán trong cửa hàng (cheesemonger) và "người bán lại" (người bán hàng rong bán nhiều loại thực phẩm), thậm chí còn có cả những người bán khác không thuộc về bang hội nào. Các cửa hàng của cheesemonger được nằm ở tòa thị chính, vì thế nên rất sinh lợi. Các bên bán lại và bán trực tiếp đã đối phó lại bằng cách tăng số lượng người bán, do đó gia tăng sự cạnh tranh và tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng. Người bán hàng trực tiếp là những người mang sản phẩm từ các vùng nông thôn xung quanh, sau đó bán sản phẩm thông qua thị trường ở khu trung tâm và định giá ở mức thấp hơn đáng kể so với cheesemongerscác cheesemonger.<ref>Clerici, L., "Le prix du bien commun. Taxation des prix et approvisionnement urbain (Vicence, XVIe-XVIIe siècle)" [The price of the common good. Official prices and urban provisioning in sixteenth- and seventeenth-century Vicenza] in I prezzi delle cose nell’età preindustriale /''The Prices of Things in Pre-Industrial Times'', [forthcoming], Firenze University Press, 2017.</ref>
 
==Chiến lược bán lẻ==
Dòng 70:
Phân tích chiến lược bán lẻ thường bao gồm các yếu tố sau:<ref>Lambda, A.J., ''The Art Of Retailing'', McGraw-Hill, (2003), 2008, pp. 315–26</ref>
 
[[File:Lanvin Monte Carlo 2004.jpg|thumb|TheNhà retailerbán alsolẻ considerscũng thecân overallnhắc strategicvề positionvị andtrí retailchiến imagelược và hình ảnh của cửa hàng một cách tổng thể]]
; * Phân tích thị trường
::Quy mô thị trường, giai đoạn của thị trường, tính cạnh tranh của thị trường, sức hấp dẫn của thị trường, các xu hướng của thị trường