Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Clapotis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: chiều cao → chiều cao (3) using AWB
Dòng 7:
| quote = Chúng tôi tin rằng, Boussinesq năm 1877 là người đầu tiên đối đầu với đợt sóng dừng phi tuyến. Trong trang từ 332-335 và 348-353 [7]đề cập đến ‘le clapotis’, nghĩa là đợt sóng dừng và cách xử lý của anh, bao gồm những trường hợp của chiều sâu có hạn và vô hạn, là một lý thuyết phi tuyến đưa đến lệnh thứ hai trong độ rộng lớn. | doi = 10.1007/s00205-005-0381-6|bibcode = 2005ArRMA.177..367I }}</ref>
 
Trong điều kiện lý tưởng, tồn tại trạng thái "sóng bập bềnh toàn phần", khi một sóng tới [[hàm số đơn điệu|đơn điệu]] thuần túy được phản xạ hoàn toàn [[trực giao|vuông góc]] với một bề mặt đặc rắn thẳng đứng,<ref name=FEMA>{{Cite book | title = Guidelines and Specifications for Flood Hazard Mapping Partners | chapter = D.4.14 Glossary | publisher = Federal Emergency Management Agency | date = November 2004 | url = http://www.fema.gov/library/file?type=publishedFile&file=frm_cfd414.pdf&fileid=4de56330-91f7-11db-b057-000bdba87d5b | format = pdf | accessdate = | quote = CLAPOTIS - từ đồng nghĩa với tiếng Anh (STANDING WAVE) nghĩa là sóng dừng. Trong cách dùng của Mỹ nó thường liên quan đến hiện tượng sóng dừng gây ra bởi hiệu ứng phản xạ của một đợt sóng không vỡ sau khi đập vào những bề mặt thẳng đứng gần như thẳng đứng. Toàn bộ clapotis là một trong 100% hiệu ứng phản xạ của lượng sóng tới; từng clapotis là một trong ít hơn 100 hiệu ứng phản xạ đó.}}</ref><ref name=Nach>{{Cite journal | author = Mai, S.; Paesler, C. and Zimmermann, C. | year = 2004 | title = Wellen und Seegang an Küsten und Küstenbauwerken mit Seegangsatlas der Deutschen Nordseeküste: 2. Seegangstransformation (Waves and Sea State on Coasts and Coastal Structures with Sea State Atlas of the German North Sea Coast: 2. Sea State Transformation) | url = http://www.dr-smai.de/Literatur/Geb-4/80_fi_heft_90a_mai_cpa_zi.pdf#page=51 | accessdate = 2007-12-02 | publisher = [[Đại học Hanover|Universität Hannover]] | format = PDF | quote = Ein typischer extremer Fall von Reflektion tritt an einer starren senkrechten Wand auf. (Một trường hợp điển hình của phản xạ xảy ra trên một bờ tường thẳng cứng.)}}</ref> lúc này [[chiều cao sóng|độ cao sóng]] dừng bằng hai lần độ cao sóng tới ở khoảng cách một nửa bước sóng tính từ bờ tường.<ref name="isbn0-8493-3052-1">{{Cite book|author=Jr, Ben H. Nunnally |title=Construction of Marine and Offshore Structures, Third Edition |publisher=CRC Press |location=Boca Raton, FL |year= 2007|page= 31|isbn=0-8493-3052-1 |quote = Sóng tác động lên một bờ tường thẳng của một két sắt hoặc của xà lan đều bị phản xạ hoàn toàn, tạo nên sóng dừng hoặc clapotis có [[chiều cao]] sóng gần gấp đôi, ở khoảng cách từ bờ tường có [[chiều cao]] bằng một nửa sóng.}}</ref> Trong trường hợp này, những quỹ đạo xoay vòng của các chất điểm hạt nước trong [[sóng biển|sóng nước sâu]] được chuyển đổi thành chuyển động thẳng thuần túy, với vận tốc hướng dọc tại các bụng sóng và vận tốc hướng ngang tại các nút sóng.<ref name="van Os">{{Cite book | author = van Os, Magchiel | year = 2002 | title = Breaker Model for Coastal Structures: Probability of Wave Impacts on Vertical Walls | url = http://citeseer.ist.psu.edu/489083.html | chapter = 4.2 Pressures due to Non-Breaking Waves | pages = 4–33 | accessdate = 2007-11-28 | publisher = Technische Universiteit Delft, Hydraulic and Offshore Engineering division | quote = Hiện tượng này còn được gọi là "Clapotis" và những quỹ đạo tròn trong chuyển động của hạt biến thành đường thẳng, gây ra vận tốc hướng dọc tại các bụng sóng và vận tốc hướng ngang tại các nút sóng.}}</ref> Các sóng dừng luân phiên dao động lên xuống đối xứng với nhau, do [[động năng]] được chuyển thể thành [[thế năng]], và ngược lại.<ref name="isbn0-521-01183-3">{{Cite book|author=Woodroffe, C. D. |title=Coasts: form, process, and evolution |publisher=Cambridge University Press |location=Cambridge, UK |year=2003 |page= 174|isbn=0-521-01183-3 |quote = Sóng dừng sẽ luân phiên tăng và giảm vì động năng được chuyển thành thế năng và ngược lại.}}</ref>
 
Trong cuốn sách xuất bản năm 1907 ''Naval Architecture'', [[Cecil Peabody]] đã mô tả hiện tượng này như sau:
Dòng 14:
==Hiện tượng liên quan==
[[Tập tin:Partielle Clapotis 2.jpg|nhỏ|Sóng bập bềnh một phần]]
Sóng bập bềnh thật sự rất hiếm, do độ sâu của nước hoặc tính dốc đứng của bờ không thể hoàn toàn thỏa mãn các điều kiện lý tưởng.<ref name="isbn0-521-01183-3"/> Trong thực tế lại hay xảy ra trạng thái '''sóng bập bềnh một phần''' (tiếng Anh: '''partial clapotis'''), khi một phần năng lượng sóng tới bị triệt tiêu tại bờ,<ref name=Hirayama2001>{{Cite journal | author = Hirayama, K. | year = 2001 | title = Numerical Simulation of Nonlinear Partial Standing Waves using the Boussinesq Model with New Reflection Boundary | journal = Report ff the Port and Airport Research Institute | volume = 40 | issue = 4 | pages = 3–48 | quote = Tuy nhiên, các đợt sóng ở trước vách chắn sóng thực và đê chắn sóng cảng là sóng dừng khiến một phần năng lượng sóng tới bị triệt tiêu tại bờ…}}</ref> khiến tỉ lệ số lượng sóng tới được phản xạ dưới 100%,<ref name=FEMA/> và chỉ có sóng dừng một phần được hình thành trong đó gồm các hạt nước chuyển động theo quỹ đạo elip.<ref name="isbn0-521-86028-8">{{Cite book|author=Leo H. Holthuijsen |title=Waves in Oceanic and Coastal Waters |publisher=Cambridge University Press |location=Cambridge, UK |year= 2007|page= 224|isbn=0-521-86028-8 | quote = Một đợt sóng dừng một phần do (một phần) phản xạ của sóng tới đập vào một chướng ngại vật. Hình elip là quỹ đạo của các hạt nước khi chúng chuyển động trong một chu kì sóng.}}</ref> Điều này cũng có thể xảy ra dưới biển giữa hai đợt sóng khác biệt có bước sóng gần tương đương chuyển động theo những hướng ngược nhau, nhưng với biên độ không bằng nhau.<ref name="isbn981-02-3154-7">{{Cite book|author=Silvester, Richard |title=Coastal Stabilization |publisher=World Scientific Publishing Company |year= 1997 |pages= |isbn=981-02-3154-7 |quote = Nếu đợt sóng tới ngược nhau có [[chiều cao]] nhỏ hơn so với sóng khác, vì là phản xạ một phần từ bờ tường, dẫn đến các nút và bụng sẽ ở cùng một vị trí nhưng quỹ đạo của hạt nước sẽ không theo đường thẳng.}}</ref> Đường bao sóng của sóng bập bềnh một phần chứa một số chuyển động hướng dọc tại các nút sóng.<ref name="isbn981-02-3154-7"/>
 
Khi một đợt sóng đánh vào bờ ở một góc xiên, thì đợt sóng phản xạ rời đi ở một [[góc bù]] sinh ra một dạng sóng [[giao thoa]] đường chéo song song gọi là '''clapotis gaufré''' (tạm dịch: bập bềnh bánh quế).<ref name="isbn0-415-26841-9">{{Cite book|author=Fleming, Christopher; Reeve, Dominic; Chadwick, Andrew |title=Coastal engineering: processes, theory and design practice |publisher=Spon Press |location=London |year=2004 |pages= 47 |isbn=0-415-26841-9 | quote = Clapotis Gaufre Khi sóng tới ở một góc α đến pháp tuyến từ một ranh giới thắng đứng, sóng phản xạ sẽ hướng ra một góc α ở phía đối diện của pháp tuyến.}}</ref> Trong tình huống này, các đỉnh sóng riêng rẽ được hình thành tại nơi giao cắt của các đỉnh của đợt sóng tới và sóng phản xạ lan truyền song song với cấu trúc ven bờ. Chuyển động sóng này khi kết hợp với các xoáy nước tổng hợp có thể xói mòn các vật liệu từ đáy biển, và chuyển vận chúng dọc theo bờ tường, làm xói lở chân cấu trúc cho tới khi nó sụp đổ.<ref name="isbn0-415-26841-9"/>