Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Con gái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 115.77.31.157 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2402:800:611A:B057:9431:FE0D:2587:61E0
Thẻ: Lùi tất cả
n replaced: Chiều cao → Chiều cao using AWB
Dòng 20:
Hầu hết con gái có [[bộ phận sinh dục phụ nữ|hệ thống sinh dục nữ]]. Một số trẻ [[lưỡng giới]] với bộ phận sinh dục không rõ ràng, người chuyển giới từ nam giới sang nữ giới cũng có thể được tự coi là con gái.<ref>[http://books.google.co.uk/books?id=ftHV7JM18C8C&pg=PA111&dq=&hl=en&sa=X&ei=BbqPT4bHGZTW8QPv6J2wBA&ved=0CDMQ6AEwAA#v=onepage&q=&f=false Ethics And Intersex] Sharon E. Sytsma</ref>
 
Cơ thể con gái trải qua các thay đổi tuần tự trong giai đoạn [[tuổi dậy thì]]. Đây là quá trình gồm các thay đổi hình thức biến đổi cơ thể của một đứa trẻ nhỏ trở thành một cơ thể của người lớn có đủ khả năng sinh sản. Khởi động cho quá trình này là việc [[não]] gửi các tín hiệu bằng [[Nội tiết tố|hoóc môn]] đến [[Bộ phận sinh dục phụ nữ|cơ quan sinh dục]]. Đáp lại, [[Bộ phận sinh dục phụ nữ|cơ quan sinh dục]] sẽ sản sinh ra các [[Nội tiết tố|hoóc môn]] kích thích sự [[ham muốn tình dục]], tạo ra sự phát triển, biến đổi và vận hành của các cơ quan [[não]], [[xương]], [[cơ]], [[máu]], [[da]], [[lông]], [[vú|ngực]] và [[Bộ phận sinh dục phụ nữ|cơ quan sinh dục]]. [[Chiều cao]] và cân nặng tăng nhanh trong nửa đầu của [[tuổi dậy thì]] và ngừng khi đứa trẻ đã có một cơ thể của người lớn.
 
Dậy thì là một quá trình phát triển thường diễn ra từ độ tuổi 10 đến 16, tuy vậy với mỗi bé gái sẽ có sự khác biệt. Điểm mốc của sự phát triển này là việc có [[kinh nguyệt]] lần đầu tiên ở độ tuổi 12-13.<ref name="Tanner">(Tanner, 1990).</ref><ref name="U.S. menarche">{{cite journal |author=Anderson SE, Dallal GE, Must A |title=Relative weight and race influence average age at menarche: results from two nationally representative surveys of US girls studied 25 years apart |journal=Pediatrics |volume=111 |issue=4 Pt 1 |pages=844–50 |date=April 2003 |pmid=12671122 |doi=10.1542/peds.111.4.844}}</ref><ref name="Canadian menarche">{{cite journal|title=Age at menarche in Canada: results from the National Longitudinal Survey of Children & Youth|publisher=BMC Public Health |year= 2010 |pmid=21110899 |doi=10.1186/1471-2458-10-736 |pmc=3001737 |volume=10 |author=Al-Sahab B, Ardern CI, Hamadeh MJ, Tamim H |journal=BMC Public Health |page=736}}</ref><ref name="UK menarche">{{cite journal |url=http://vstudentworld.yolasite.com/resources/final_yr/gynae_obs/Hamilton%20Fairley%20Obstetrics%20and%20Gynaecology%20Lecture%20Notes%202%20Ed.pdf |title=Obstetrics and Gynaecology |first=Diana |last=Hamilton-Fairley |edition=Second|publisher=Blackwell Publishing }}</ref>
Dòng 122:
{{Gia đình}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
 
[[Thể loại:Nữ giới]]
[[Thể loại:Trẻ em]]