Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chính ủy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Chính ủy''' (còn gọi '''Chính trị ủy viên''') là chức vụ cán bộ lãnh đạo đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Lực lượng vũ trang nhân dân cấp [[chiến khu]], [[khu]] và [[liên khu]] (1945-1948); được [[Ủy ban Quân sự cách mạng]] đặt ra từ tháng 4 năm 1945 theo nghị quyết [[hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ]] (từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 4 năm 1945).
 
Tháng 10 năm 1948 thực hiện “chế độ đại diện Đảng phụ trách trong Quân đội” từ cấp [[trung đoàn]] trở lên, Chínhchính trị ủy viên được gọi là Chínhchính ủy, chịu trách nhiệm trước Đảng và cấp trên về mọi mặt công tác đảng và quân sự, được quyền “tối hậu quyết định”.
 
Tháng 2 năm 1951 thiết lập chế độ đảng ủy và thực hiện chế độ hai thủ trưởng trong [[Quân đội nhân dân Việt Nam]], Chínhchính ủy trở thành thủ trưởng chính trị, giữ cương vị [[bí thư]] hoặc phó bí thư [[đảng ủy]] cùng cấp.
 
Từ 1980 không còn chức vụ Chínhchính ủy do thực hiện chế độ một người chỉ huy, giúp người chỉ huy về công tác đảng, công tác chính trị là phó chỉ huy về chính trị.
 
Từ 2005 thực hiện “chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam” theo Nghị quyết 51-NQ/TW ngày 20 tháng 7 năm 2005 của [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] khóa IX và được chính thức tổ chức thực hiện từ ngày 19 tháng 5 năm 2006. Trần quân hàm của chính ủy, chính trị viên tương đương chỉ huy cùng cấp. Chính ủy, chính trị viên biên chế từ cấp [[đại đội]] trở lên. Cụ thể: cấp [[đại đội]], [[tiểu đoàn]] có chính trị viên, các cấp trên là chính ủy (nếu đơn vị có Ban Chính trị sẽ được biên chế chính ủy).