Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Áp suất khí quyển”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: chiều cao → chiều cao (3) using AWB
Dòng 86:
==Áp suất theo độ sâu nước==
 
Một bầu khí quyển (101.325 kPa hoặc 14.7 psi) cũng là áp lực gây ra bởi trọng lượng của một cột nước ngọt khoảng xấp xỉ 10,3 m (33,8 ft). Như vậy, một thợ lặn dưới nước 10,3 m trải nghiệm áp suất khoảng 2 bầu khí quyển (1 atm không khí cộng với 1 atm nước). Ngược lại, 10,3 m là [[chiều cao]] tối đa mà nước có thể được tăng lên bằng cách sử dụng hút trong các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn.
 
Áp suất thấp như đường ống dẫn khí tự nhiên đôi khi được chỉ định bằng inch nước, thường được viết là w.c. (cột nước) hoặc w.g. (inch đo nước). Một thiết bị gia dụng sử dụng gas điển hình ở Mỹ được đánh giá tối đa là 14 w.c, khoảng 35 hPa. Các đơn vị số liệu tương tự với nhiều tên và ký hiệu dựa trên milimet, cm hoặc mét hiện nay ít được sử dụng hơn.
Dòng 95:
 
==Đo lường và bản đồ==
Một ứng dụng quan trọng của kiến ​​thức rằng áp lực khí quyển thay đổi trực tiếp với độ cao là xác định [[chiều cao]] của đồi núi nhờ vào các thiết bị đo áp suất đáng tin cậy. Mặc dù năm 1774 Maskelyne đã xác nhận lý thuyết về lực hấp dẫn của Newton tại và trên Schiehallion ở Scotland (và sử dụng phương pháp đo độ chính xác của cầu thang để cho thấy ảnh hưởng của trọng lực) và đo chính xác độ cao, William Roy áp dụng áp suất barometric đã xác nhận quyết định [[chiều cao]] của mình, nằm trong phạm vi một mét (3,28 feet). Phương pháp này trở nên hữu ích cho công tác khảo sát và lập bản đồ. Việc "ứng dụng khoa học" sớm này đã cho mọi người hiểu rõ về cách mà khoa học có thể dễ dàng sử dụng thực tế.
 
==Tham khảo==