Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam Hán Cao Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
| tôn giáo =
}}
'''Nam Hán Cao Tổ''', nguyên tên làtổ '''Lưu NhamNghiễm''' (劉巖),[[chữ sau cải thànhHán]]: '''Lưu Trắc'劉龑'', (劉陟[[889]]-[[942]])<ref>Theo bản dịch [[Đại Việt Sử ký Toàntoàn thư]] chépnăm 1993 Lưucủa Thiệp</ref>,Viện rồiKhoa '''Lưuhọc Cung'''<ref> Đạihội Việt SửNam thì Toànchữ thư chép "''sau龑'' thấygồm rồngphía trắng hiện lên, lại đổi têntrênCung''"</ref>, cuối cùng thànhlong" ('''Lưu Nghiễm''' (劉龑)<ref>Đại, Việtdưới Sử chữ Toàn"thiên" thư chép "(''Sau天''), vốn nhàkhông ngườitrong Hồtự nóiđiển, rằngđược theophiên sấmâm thưHán thì diệt họ LưuViệtCung,''Yểm'' bènhoặc lấy''Nghiễm''. nghĩaTuy "phi long tại thiên" (rồng bay lên trời)nhiên trong [[Kinhtrường Dịch|Chuhợp Dịch]]này, đặt làm chữ '''' có âm đọc Nghiễm,giống lấynhư làmchữ tên</ref>[俨], (âmnên Quảngđược Đông:đọc jim5 [染] '''NhiễmNghiễm'''),.</ref>ngườihoàng đãđế lậpkhai quốc của ratriều nướcđại [[Nam Hán]] thời kỳ [[Ngũ Đại Thập Quốc]]. Ông sinhcũng nămchính [[889]], lênngười làm2 vualần từxua nămquân xâm lược đất Giao Châu nhằm mở rộng ảnh hưởng. Năm [[917938]], mấtlực nămlượng [[942]].chủ Thamlực vọngcủa [[xâmđội lược]]quân Nam Hán do con thứ 9 của ông là [[ViệtLưu NamHoằng Thao]] củachỉ ông đãhuy bị tiêuquân tanGiao khiChâu do [[Ngô Quyền]] chỉ huy đánh tan nát quân Nam Hán trongtại [[Trận Bạch Đằng, 938|trận sông Bạch Đằng]] vàođã nămlàm [[938]].tiêu <ref>[[Đạitan Việtvĩnh Sửviễn tham vọng Toànbành Thư]]</ref>trướng của ông.
 
== Thân thế==
== Chiến tranh với Việt Nam ==
Nguyên tên của ông là '''Lưu Nham''' (''劉巖''), sinh năm [[889]], là người Thượng Sái (nay thuộc huyện Thượng Sái, tỉnh Hà Nam) hoặc Bành Thành (nay thuộc thành phố Từ Châu, tỉnh Giang Tô).
Lưu Nghiễm là con trai thứ trong một gia đình quý tộc [[người Hán]]. Năm [[911]], ông nối nghiệp anh là [[Lưu Ẩn]] làm Quảng Châu Tĩnh hải quân tiết độ sứ.
 
Cha ông, Lưu Khiêm, từng tham gia trấn áp [[Khởi nghĩa Hoàng Sào]] nên được nhà Đường phong thưởng làm Thứ sử Phong Châu, trở thành lãnh chúa quân phiệt có thế lực. Chánh thất của Lưu Khiêm là Vi thị, cháu gái của Nam Hải quân Tiết độ sứ Vi Trụ, sinh được Lưu Ẩn và Lưu Thai. Còn ông là con của người tiểu thiếp là Đoàn thị. Trong một cơn giận dữ, Vi thị đã giết chết Đoàn thị, nên từ nhỏ ông đã mồ côi mẹ.
Năm [[917]] khi mới lên làm vua, ông đặt tên nước là Đại Việt, nhưng đến năm [[918]] thì đổi tên nước thành Hán (sử Trung Quốc gọi là [[Nam Hán]] để phân biệt với [[Bắc Hán]]).
 
Do hoàn cảnh như thế, Lưu Nham lúc trưởng thành tinh thông võ nghệ, giỏi việc cầm quân, nhưng tính khí ông khắc nghiệt, về sau càng trở nên tàn khốc, hay giết người làm vui.
Năm [[930]], Lưu Nghiễm cử Lý Khắc Chính cầm quân chinh phạt Việt Nam, bắt được [[Tiết độ sứ]] Tĩnh Hải quân là [[Khúc Thừa Mỹ]] đem về Nam Hán. Sau đó ông cử Lý Tiến sang làm thứ sử.
 
==Xưng đế kiến quốc==
Nhưng đến năm 931, quân Nam Hán phải rút khỏi Việt Nam trước sự tấn công của [[Dương Đình Nghệ]]. Lý Tiến bỏ thành, sau đó đạo viện binh của Trần Bảo sang cũng bị đánh bại. Bảo bị giết chết.
Năm 894, Lưu Khiêm chết, Lưu Ẩn kế vị. Năm 896, nhân nhà Đường có loạn, Lưu Ẩn xuất binh chiếm cứ Triệu Khánh, Nghiễm Châu, mở rộng khu vực cát cứ cả vùng Lĩnh Nam. Nhà Đường bất đắc dĩ phải phong Lưu Ẩn làm Tĩnh Hải Thanh Hải Tiết độ sứ. Sau khi nhà [[Hậu Lương]] thành lập, Lưu Ẩn được nhà [[Hậu Lương]] phong làm Nam Hải vương.
 
Khi Lưu Ẩn được phong vương, Lưu Nham bấy giờ làm Tư nghị Tham quân, kiêm Nam Hải phó sứ. Năm 911, Lưu Ẩn chết. Bấy giờ thế lực của Lưu Nham trở nên hùng mạnh, giành được quyền kế vị chức Tĩnh Hải Tiết độ sứ, sau xưng Nam Hải vương. Năm 917, Lưu Nham xưng đế ở Nghiễm Châu, đặt niên hiệu là Càn Hanh, lấy quốc hiệu là Đại Việt, tôn cha là Thánh Võ Hoàng đế, tôn Lưu Ẩn là Tương đế. Một năm sau, ông xưng rằng mình là hậu duệ của nhà Hán, lập quốc nhằm khôi phục nhà Hán trước đây, nên cải quốc hiệu thành Đại Hán (sử Trung Quốc gọi là [[Nam Hán]] để phân biệt với [[Bắc Hán]]).
Năm 937, Dương Đình Nghệ bị [[Kiều Công Tiễn]] sát hại, cho rằng đã đến lúc phải đưa Tĩnh Hải quân trở lại quỹ đạo của Nam Hán, Lưu Nghiễm đã phát quân chinh phạt Việt Nam. Song kế hoạch của ông đã phá sản, quân Nam Hán bị con rể của [[Dương Đình Nghệ]] là [[Ngô Quyền]] đánh cho tan nát trong [[Trận Bạch Đằng, 938|trận sông Bạch Đằng]] năm [[938]], và bản thân hoàng tử [[Lưu Hoằng Tháo]] cũng tử trận, khiến từ đó ông phải từ bỏ tham vọng đánh Tĩnh Hải quân.
 
Năm 924, Nam Hán đế cải danh thành '''Trắc''' (''陟'')<ref>Đại Việt Sử ký Toàn thư chép là '''Thiệp''' (''涉'').</ref>. Nhưng chỉ một năm sau, nhân ''"rồng trắng hiện lên"''<ref>Tân Ngũ Đại sử</ref><ref>Đại Việt sử ký toàn thư.</ref>nên đổi niên hiệu thành Bạch Long và cải danh lại thành '''Cung''' (龔)<ref>Chữ ''龔'' gồm chữ "long" (''龍'') ở trên và chữ "cung" (''共'') ở dưới để hàm ý ''"Rồng trên cung"''.</ref>. Tuy nhiên, "''sau có nhà sư người Hồ nói rằng theo sấm thư thì diệt họ Lưu là Cung"''<ref>Tân Ngũ Đại sử</ref><ref>Đại Việt sử ký toàn thư.</ref>, bèn lấy nghĩa ''"phi long tại thiên"'' (''rồng bay lên trời'') trong [[Kinh Dịch|Chu Dịch]], đặt ra chữ 龑, âm là Nghiễm, lấy làm tên.
 
==Đánh Giao Châu==
 
Năm [[930]], Lưu Nghiễm cử Lý Khắc Chính<ref>Thông giám (Trường Hưng 1), Tân Ngũ đại sử, Nam Hán thế gia chép tên viên tướng nhà Nam Hán này là Lương Khắc Trinh.</ref> cầm quân chinh phạt ViệtGiao NamChâu, bắt được [[Tiết độ sứ]] Tĩnh Hải quân là [[Khúc Thừa Mỹ]] đem về Nam Hán. Sau đó ông cử Lý Tiến sang làm thứ sử.
 
Nhưng đến năm 931, quân Nam Hán phải rút khỏi ViệtGiao NamChâu trước sự tấn công của [[Dương Đình Nghệ]]. Lý Tiến bỏ thành, sau đó đạo viện binh của Trần Bảo sang cũng bị đánh bại. Bảo bị giết chết.
 
==Tham vọng chìm dưới đáy sông Bạch Đằng==
Nhận thấy Giao Châu không dễ nuốt, Nam Hán đế đành tạm bỏ qua chờ cơ hội khác. Năm 932, Lưu Nghiễm phong vương cho 19 người con trai của mình.
 
Năm 937, Dương Đình Nghệ bị [[Kiều Công Tiễn]] sát hại, cho rằng đã đến lúc phải đưa Tĩnh Hải quân trở lại quỹ đạo của Nam Hán, Lưu Nghiễm đã phát quân chinh phạt Việt Nam. Quân Nam Hán chưa tiến sang, [[Ngô Quyền]] đã hạ thành [[Đại La]] và giết chết [[Kiều Công Tiễn]]. Trước khi tấn công, Nam Hán đế Lưu Cung đã hỏi kế ở Sùng Văn sứ là Tiêu Ích. Ích nói:
{{cquote|
:''Nay mưa dầm đã mấy tuần, đường biển thì xa xôi nguy hiểm, Ngô Quyền lại là người kiệt hiệt, không thể khinh suất được. Đại quân phải nên thận trọng chắc chắn, dùng nhiều người hướng đạo rồi sau mới nên tiến.
|||''Đại Việt sử ký toàn thư'', q.5''}}
 
NămLời 937,đánh Dươnggiá Đìnhcủa NghệTiêu bịÍch [[Kiềuhoàn Côngtoàn Tiễn]] sátchính hạixác, chonhưng rằngLưu đãCung đếnmuốn lúchành phảiquân đưanhanh Tĩnhđể Hảiđánh quân trởchiếm lại quỹTĩnh đạoHải của Nam Hánquân, Lưunên Nghiễmkhông đãnghe phátTiêu quân chinh phạt Việt NamÍch. Song kế hoạch của ông đã pháQuả sảnnhiên, quân Nam Hán bị con rể của [[Dương Đình Nghệ]] là [[Ngô Quyền]] đánh cho tan nát trong [[Trận Bạch Đằng, 938|trận sông Bạch Đằng]] năm [[938]], và bản thân hoàng tử [[Lưu Hoằng Tháo]] cũng tử trận, khiến từ đó ông phải từ bỏ tham vọng đánh Tĩnh Hải quân và chết 4 năm sau đó.
 
Nguyên 2 con trai lớn là Diệu Xu và Quy Đồ chết sớm, Lưu Nghiễm có ý định lập con thứ 5 là Hồng Xương người kế vị, nhưng do sự can gián của Sùng Văn sứ Tiêu Ích, nên con trai thứ 3 là Hồng Độ được lập làm người kế vị. Sau khi Lưu Nghiễm chết, Lưu Hồng Độ lên ngôi, cải danh thành [[Lưu Phần]] (劉玢)<ref>Chữ ''玢'' vốn không có trong tự điển, gồm bộ "ngọc" (''玉'') cạnh chữ "phần" (''分'') nên đọc là "Phần".</ref>, đổi niên hiệu thành Quang Thiên, phong em là Tấn vương Hồng Hi làm phụ 
chính.
 
== Niên hiệu ==
Hàng 51 ⟶ 73:
* Bạch Long: tháng 12 năm 925 - tháng 2 năm [[928]]
* Đại Hữu: tháng 3 năm 928 - tháng 3 năm [[942]]
 
==Hậu phi==
Sử chỉ chép tên 2 người vợ của Lưu Nghiễm là Mã Hoàng hậu và Triệu Chiêu nghi. Triệu Chiêu nghi chính là mẹ đẻ của Thương đế Lưu Phần (tức Lưu Hoằng Độ), về sau được Thương đế phong làm Hoàng thái phi.
 
== Con cái ==
Sử không chép Lưu Nghiễm có bao nhiêu con và tên những người con gái. [[Tân Ngũ Đại sử]] có chép vào năm 932, Lưu Nghiễm phong vương cho 19 người con trai của mình là:
# Ung Vương Lưu Diệu Xu
 
# Khang Vương Lưu Quy Đồ
# ThươngUng Đếvương [[Lưu HoằngDiệu Độ]]Xu
# TrungKhang Tôngvương [[Lưu Thịnh|Lưu HoằngQuy Hi]]Đồ
# Tần vương [[Lưu Hoằng Độ]] (sau nối ngôi, bị em là Lưu Hoằng Hi giết, sử chép hiệu là Thương Đế)
# Việt Vương Lưu Hoằng Xương
# Tấn vương [[Lưu Thịnh|Lưu Hoằng Hi]] (sau giết anh cướp ngôi, được tôn miếu hiệu Trung Tông)
# Tề Vương Lưu Hoằng Bật
# ThiềuViệt Vươngvương Lưu Hoằng NhãXương
# TrấnTề Vươngvương Lưu Hoằng TrạchBật
# Vạn Vương (GiaoThiều vương) [[Lưu Hoằng Tháo]]Nhã
# TuầnTrấn Vươngvương Lưu Hoằng CảoTrạch
# Vạn vương [[Lưu Hoằng Thao]] (sau được cải phong Giao vương, tử trận tại Giao Châu)
# Tức Vương Lưu Hoằng 
# CaoTuần Vươngvương Lưu Hoằng MạcCảo
# ĐồngTức Vươngvương Lưu Hoằng Giản... (không rõ tên)
# ÍchCao Vươngvương Lưu Hoằng KiếnMạc
# BiệnĐồng Vươngvương Lưu Hoằng TểGiản
# QuýÍch Vươngvương Lưu Hoằng ĐạoKiến
# TuyênBiện Vươngvương Lưu Hoằng ChiêuTể
# ThôngQuý Vươngvương Lưu Hoằng ChínhĐạo
# ĐịnhTuyên Vươngvương Lưu Hoằng ÍchChiêu
# ViệtThông Vươngvương Lưu Hoằng XươngChính
# TềĐịnh Vươngvương Lưu Hoằng BậtÍch
 
== Xem thêm ==