Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Jong-il”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 60:
}}
 
'''Kim Chính Nhật''' hay '''Kim Châng In''' (lúc mới sinh có tên '''Yuri Irsenovich Kim''';<ref name="birthname">{{Chú thích web|url=http://nk.chosun.com/english/news/news.html?ACT=detail&res_id=7283|ngày tháng=ngày 22 tháng 8 năm 2002|ngày truy cập=ngày 19 tháng 2 năm 2007|periodical=The Chosun Ilbo|tiêu đề=Sergeyevna Remembers Kim Jong Il|họ 1=Chung|tên 1=Byoung-sun}}</ref> ([[tảChosŏnChosŏn'gŭl]]: 김정일; [[Hancha]]: 金正日; [[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: '''Kim Chính Nhật'''; [[tiếng Anh]] viết '''Kim Jong Il''' hay '''Kim Jong-il'''; sinh ngày [[16 tháng 2]] năm [[1942]]-mất ngày [[17 tháng 12]] năm [[2011]]) là lãnh tụ tối cao nắm thực quyền của [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]] từ 1994 đến 2011. Ông là con trai của [[Kim Nhật Thành]] – người sáng lập Đảng Lao động Triều Tiên, cũng là lãnh tụ tối cao nắm thực quyền của [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]] từ khi lập quốc đến khi qua đời vào năm 1994. Kim Chính Nhật là người kế thừa ghế lãnh tụ, kiêm [[Lãnh đạo tối cao Đảng Lao động Triều Tiên|tổng bí thư]] [[Đảng Lao động Triều Tiên]]. Về mặt nhà nước, chức danh chính thức của ông là Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên]], Tư lệnh Tối cao [[Quân đội Nhân dân Triều Tiên]]. Trên các phương tiện truyền thống chính thức tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, ông được gọi là ''"Lãnh tụ Kính yêu"'' (sinh thời) và ''"Tổng bí thư vĩnh cửu"'' (quá cố).
 
== Tuổi thơ ==