Khác biệt giữa bản sửa đổi của “John L. Hall”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: Chiều dài → Chiều dài using AWB
Dòng 33:
}}
'''John Lewis "Jan" Hall''' (sinh năm 1934) là [[nhà vật lý]] [[người Mỹ]]. Ông cùng [[Theodor W. Hänsch]] giành [[Giải Nobel Vật lý]] năm 2005 do những đóng góp cho sự phát triển [[quang phổ học]] chính xác dựa trên [[laser]] cho phép xác định một cách cực kỳ chuẩn xác [[màu]] của [[nguyên tử]] và [[phân tử]]<ref>[[Tạp chí]] [[Vật lý và tuổi trẻ]], số 28, [[tháng 12]] năm 2005, trang 18</ref>. Cả hai đã tiến hành [[nghiên cứu]] phổ chính xác trên cơ sở laser đặc biệt là [[kỹ thuật lược tần số]]. Tiến bộ trong lĩnh vực [[khoa học]] này có thể đem lại cho chúng ta những khả năng mà trước đây chúng ta không hình dung được về nghiên cứu các hằng số tự nhiên, phát hiện sự khác biệt giữa [[vật chất]] và [[phản vật chất]] và đo được [[thời gian]] với độ chính xác không thể vượt qua được nữa. Kỹ thuật laser chính xác sẽ cải thiện đáng kể hệ thống [[thông tin liên lạc]] và định vị toàn cẩu. Nhờ phép đo chinh xác cao mà chúng ta có nhiều [[thông tin]] cơ bản về [[cấu trúc]] của [[thế giới]] như chụp ảnh từng nguyên tử. Độ nét của bức ảnh này có thể đạt được nhờ vào việc gửi đi những xung cực ngắn, do đó cho phép chúng ta ghi nhận lại từng [[giai đoạn]] của các [[phản ứng]] phức tạp xảy ra rất nhanh. Cả hai nhà khoa học nói trên còn chế tạo được [[đồng hồ laser]] và nhờ đó họ có trong tay một [[dụng cụ]] đo lường cực kỳ chính xác<ref>[[Tạp chí]] [[Vật lý và tuổi trẻ]], số 28, [[tháng 12]] năm 2005, trang 13</ref>. Nghiên cứu của họ nhằm giải quyết các vấn đề sau:
* Tính toán chính xác vận tốc ánh sáng. Trước đây, [[vận tốc]] [[ánh sáng]] bị giới hạn bởi các định nghĩa như sau: [[Chiều dài]] 1 [[mét]] là một số lần bước sóng của một vạch [[quang phổ]] nhất định của [[khí trơ]] [[krypton]], một giây là [[thời gian]] thực hiện một số dao động nhất định ở [[tần số]] [[cộng hưởng]] trong [[nguyên tử]] [[xesi]]. Để giải quyết vấn đề, Hall đã xác định vận tốc ánh áng là 299792 mét/[[giây]] vào năm [[1983]]. Kết quả này phù hợp với những phép đo tốt nhất<ref>[[Tạp chí]] [[Vật lý và tuổi trẻ]], số 28, [[tháng 12]] năm 2005, trang 13, 15</ref>.
* Điều khiển [[pha]] của ánh sáng. Đây cũng là một công việc quan trọng đặc biệt trong các [[thực nghiệm]] với các [[xung femto]] giây khi có tương tác mạnh giữa [[xung laser]] và vật chất. Kỹ thuật lược tần số mà cả Hall và Hänsch phát minh ra có liên quan rất nhiều đến các phép đo chính xác cả về tần số và thời gian<ref>[[Tạp chí]] [[Vật lý và tuổi trẻ]], số 28, [[tháng 12]] năm 2005, trang 17</ref>.
==Chú thích==
Dòng 40:
{{Người đoạt giải Nobel Vật lý 2001-2025}}
 
{{DEFAULTSORT:Hall, John L}}
{{Thời gian sống|1934}}
 
{{DEFAULTSORT:Hall, John L}}
[[Thể loại:Nhà vật lý Mỹ]]
[[Thể loại:Người Hoa Kỳ đoạt giải Nobel]]