Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quảng Ninh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n replaced: chiều dài → chiều dài (4) using AWB
Dòng 70:
 
==== Tài nguyên biển ====
Quảng Ninh có thế mạnh và tiềm năng to lớn để phát triển các ngành kinh tế biển, có [[chiều dài]] đường ven biển lớn nhất 250&nbsp;km với 2.077 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo của cả nước, trong đó trên 1.000 đảo đã có tên; có ngư trường rộng lớn trên 6.100&nbsp;km², là nơi sinh sống của vô vàn các loài sinh vật biển quý hiếm. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần bờ và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ven biển Quảng Ninh có nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển đặc biệt là cảng nước sâu tiếp nhận được tàu có trọng tải lớn và cảng thuỷ nội địa, nhất là ở thành phố Hạ Long, TP Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, TP Móng Cái và huyện Hải Hà đáp ứng cho việc giao lưu hàng hóa với các tỉnh trong vùng.<ref name=":3" />
 
==== Khí hậu ====
Dòng 82:
 
==== Sông ngòi, chế độ thuỷ văn và tài nguyên nước ====
Quảng Ninh có tất cả khoảng 30 sông, suối với [[chiều dài]] trên 10&nbsp;km. [[Diện tích]] lưu vực thông thường không quá 300&nbsp;km<small><sup>2</sup></small>, trong đó có bốn con sông lớn là hạ lưu [[sông Thái Bình]], [[sông Bắc Luân|sông Ka Long]], [[sông Tiên Yên]] và [[sông Ba Chẽ]]. Mỗi sông hoặc đoạn sông thường có nhiều nhánh, các nhánh đa số đều vuông góc với đoạn sông chính. Tuy nhiên, hầu hết các sông suối đều ngắn, nhỏ và độ dốc lớn, khả năng điều tiết nước yếu và chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều. Đại bộ phận sông có dạng xoè hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba Chẽ, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lông chim.<ref name=":5">{{Chú thích web|url=http://www.quangninh.gov.vn/Trang/ChiTietBVGioiThieu.aspx?bvid=454&Cat=%C4%90i%E1%BB%81u%20ki%E1%BB%87n%20t%E1%BB%B1%20nhi%C3%AAn%20-%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i|tiêu đề=Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh {{!}} Sông ngòi và chế độ thuỷ văn}}</ref>
 
Phù hợp với chế độ mùa mưa, chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng có hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung từ tháng 6 đến tháng 8; mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, cạn nhất vào tháng 3. Lưu lượng nước các sông ở đây có sự dao động rất lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Vào [[mùa đông]], các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng [[mùa khô]] 1,45 m<small><sup>3</sup></small>/s, [[mùa mưa]] lên tới 1500 m<small><sup>3</sup></small>/s, chênh nhau 1.000 lần<ref name="songngoi">[http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=90 Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều nhỏ], Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.</ref>. Sông Tiên Yên ở Bình Liêu lưu lượng nhỏ nhất là 1,45m<sup>3</sup>/s, lớn nhất lên tới 1500m<sup>3</sup>/s. Hầu hết các sông chảy qua khu vực địa hình miền núi có cấu tạo bằng các nham cứng nên lưu lượng phù sa không đáng kể.
Dòng 117:
* Thời [[nhà Nguyễn]] là [[Tỉnh Quảng Yên]]{{fact}}
 
Trong thời phong kiến độc lập, tự chủ, có lẽ rất hiếm có một vùng đất nào mà hai nhiệm vụ, cũng là hai sự nghiệp ấy lại thể hiện rõ ràng như trên mảnh đất địa đầu Tổ quốc này. Trong suốt mười thế kỷ ấy, đất Quảng Ninh đã ghi dấu những chiến công lừng lẫy nhất trong suốt [[chiều dài]] lịch sử dân tộc, với ba lần chiến thắng trên sông Bạch Đằng. Không những thế, miền đất này cũng đã từng chứng kiến những công cuộc phát triển kinh tế phồn vinh nhất dưới thời phong kiến, đặc biệt với thương cảng Vân Đồn lị hào hùng, cũng không chỉ là một khu vực phát triển kinh tế đầy sôi động mà còn là một trong những cái nôi văn hóa thời phong kiến độc lập, tự chủ ở nước ta. Với Yên Tử non thiêng, Quảng Ninh đã trở thành một trong những trung tâm văn hóa quan trọng nhất, thâm trầm nhất trong lịch sử phát triển văn hóa dân tộc. Có thể nói, gói trọn một thiên niên kỷ dưới các triều đại phong kiến độc lập, lịch sử của mảnh đất Quảng Ninh cũng chính là lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước hào hùng của cha ông ta. Những thử thách gay go nhất, khốc liệt nhất đối với bản lĩnh của dân tộc đều diễn ra trên mảnh đất này. Những chiến công vang dội nhất cũng đã từng được mảnh đất và con người Quảng Ninh chia sẻ. Không những thế, mảnh đất này còn đóng vai trò là một động lực, một trung tâm phát triển mọi mặt của đất nước khi thanh bình.<ref name=":2" />
 
==== Thời Lý - Trần ====
Dòng 230:
{{chính|Đô thị tại Quảng Ninh}}
 
Tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 4 [[Thành phố (Việt Nam)|thành phố]], 2 [[Thị xã (Việt Nam)|thị xã]] và 7 [[Huyện (Việt Nam)|huyện]] với 177 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 72 [[Phường (Việt Nam)|phường]], 7 [[Thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]] và 98 xã. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều [[thành phố]] trực thuộc nhất [[Việt Nam]]<ref name="sodvhc"> [http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15345 Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu, Niên giám thống kê 2011], Tổng cục thống kê</ref>. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đến nay đạt trên 64%.<ref>{{Chú thích web|url=http://baoquangninh.com.vn/kinh-te/201803/coi-trong-cong-tac-quan-ly-va-thuc-hien-quy-hoach-do-thi-2378429/|tiêu đề=Coi trọng công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đô thị}}</ref>
{| class="wikitable" style="font-size:90%; width:100%; border:0; text-align: center; line-height:120%;"
|-
Dòng 1.175:
*'''QL17B:''' dài 1,34&nbsp;km. Điểm đầu tại phường [[Mạo Khê]], thị xã [[Đông Triều]]; điểm cuối tại cầu Đá Vách, phường [[Mạo Khê]], thị xã [[Đông Triều]].
 
'''2. Tỉnh lộ:''' 16 tuyến, tổng [[chiều dài]] 409,93&nbsp;km.
 
'''3. Cao tốc:''' 3 tuyến, bao gồm: