Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Bằng Giang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: chiều dài → chiều dài (2) using AWB
Dòng 7:
Từ xã Sóc Giang, sông chảy theo hướng đông nam qua các huyện Hà Quảng, [[Hòa An]], [[Cao Bằng (thành phố)|thành phố Cao Bằng]], huyện [[Phục Hòa]]. Đoạn sông chảy qua Cao Bằng kết thúc tại [[cửa khẩu Tà Lùng]], xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hòa (phía đông nam Cao Bằng) trước khi đổ vào tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Nó hợp lưu với [[sông Kỳ Cùng]] gần thị trấn Long Châu (Long Châu, Sùng Tả, Quảng Tây) để tạo thành sông [[Tả Giang]], chi lưu phía nam của [[Sông Úc|Úc Giang]]. Ở Trung Quốc, sông Bằng được gọi là Thủy Khẩu Hà (水口河, ''Suikouhe'') hoặc Lệ Giang (丽江, ''Lijang'').
 
Sông Bằng có tổng [[chiều dài]] khoảng 108 km, trên đất Việt Nam sông Bằng có [[chiều dài]] khoảng 90 km, diện tích lưu vực 4.000 km²,độ cao bình quân lưu vực là 482 m, chiều rộng trung bình lưu vực là 44,5 km, mật độ lưới sông 0,91 km/km², hệ số uốn khúc là 1,29. Sông Bằng Giang có 24 chi lưu trong đó có 3 chi lưu lớn là sông Sê Bao, sông Hiếu, sông Bắc Vọng.
 
Diện tích tự nhiên toàn lưu vực sông Bằng tính đến cửa khẩu Tà Lùng là 4.740&nbsp;km², trong đó thuộc địa phận Việt Nam là 4.264&nbsp;km², thuộc địa phận Trung Quốc 476&nbsp;km². Mật độ lưới sông trong lưu vực là 0,91&nbsp;km/km².<ref>[http://tnmtcaobang.gov.vn/index.php?cb_nre=News&in=viewst&sid=703 Một số vấn đề về nước trên hệ thống sông Bằng]</ref>