Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Tương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: 2 nhánh → hai nhánh, chiều dài → chiều dài (3) using AWB
Dòng 127:
|map_caption = Sơ đồ hệ thống sông ngòi chảy vào hồ Động Đình
}}
'''Sông Tương''', còn gọi là '''Tương Giang''' hay '''Tương Thuỷ''' ([[tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 湘江 hay 湘水, [[bính âm Hán ngữ|pinyin]]: Xiāng Jiāng, Xiāng Shǔi; [[Wade-Giles]]: "hsiāng chiāng" hay "hsiāng shuǐ"), là một con sông chi lưu chính của sông [[Trường Giang]], chảy qua tỉnh [[Hồ Nam]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa]]. Sông này có diện tích lưu vực 94.721 km², tổng [[chiều dài]] 948 km, lưu lượng bình quân 72,2 tỷ m³ một năm.
 
==Đầu nguồn==
Phần thượng nguồn hệ thống sông Tương có 2hai nhánh lớn là nhánh phía Tây và nhánh phía Đông. Hai nhánh này hợp lưu tại phía tây quận [[Linh Lăng]].
Nhánh phía Tây, theo truyền thống được coi là đầu nguồn của sông Tương. Nó bắt nguồn từ ngọn núi gần thôn Thạch Trụ, hương Bạch Thạch, huyện [[Hưng An, Quế Lâm|Hưng An]], [[Quảng Tây|Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây]], Trung Quốc thuộc [[dãy núi Hải Dương]] và sau đó chảy qua địa phận tỉnh Hồ Nam đổ vào [[hồ Động Đình]].
Dòng 138:
Nhánh phía Đông cho tới nay được gọi là [[Tiêu Thủy|sông Tiêu]]. Con sông này bắt nguồn từ đỉnh Dã Cẩu (野狗岭), hương dân tộc Dao Tử Lương (từ 31/12/2016 là hương dân tộc Dao Tương Giang Nguyên), huyện [[Lam Sơn, Vĩnh Châu|Lam Sơn]], địa cấp thị [[Vĩnh Châu, Hồ Nam|Vĩnh Châu]], tỉnh Hồ Nam.
 
Trong năm 2011 Cục Thủy lợi tỉnh Hồ Nam lần đầu tiên tiến hành điều tra mối quan hệ giữa dòng chính và các chi lưu của hệ thống sông Tương. Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam Kinh đã tính toán chính xác các dữ liệu liên quan tới con sông này, như [[chiều dài]] sông, diện tích lưu vực và lưu lượng bình quân nhiều năm của các chi lưu chính phía trên Bình Đảo (đảo trên sông tại Vĩnh Châu) trên sông Tương. Theo các kết quả được công bố thì dòng chính trước Linh Lăng là sông Tiêu, hay đầu nguồn sông Tương phải là đầu nguồn [[sông Tiêu]] chứ không phải tại Hưng An như truyền thống công nhận.
 
Sau khi xác định lại, sông Tương có [[chiều dài]] tổng cộng 948 &nbsp;km và diện tích lưu vực 94.721 &nbsp;km<sup>2</sup>.<ref>
[http://news.sciencenet.cn/htmlnews/2013/5/278225.shtm 《湘江源头位置获得重新确定》,科學網新聞,2013-5-23]</ref><ref>[http://hn.rednet.cn/c/2013/05/22/3014413.htm 《湘江源头,为何误传千年》,紅眼湖南頻道轉載自湖南日報,2013/5/22]</ref>
 
Dòng 157:
 
==Tam Tương==
Tam Tương là tên gọi chung để chỉ các khu vực đất đai chính trong tỉnh Hồ Nam, và tên gọi Tam Tương đại địa thường được sử dụng để chỉ tỉnh Hồ Nam. Tuy nhiên, không có sự thống nhất về ý nghĩa chính xác của Tam Tương.
 
Một thuyết cho rằng Tam Tương bao gồm Li Tương, Tiêu Tương và Chưng Tương; tương ứng với ba đoạn lưu vực sông Tương; trong đó lưu vực thượng du là Li Tương, đoạn từ nơi hợp lưu của sông Tiêu Thủy đến nơi hợp lưu của sông Chưng Thủy gọi là Tiêu Tương và đoạn từ nơi sông Chưng Thủy hợp lưu đến hồ Động Đình gọi là Chưng Tương.