Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Leopard 1”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: chiều rộng → chiều rộng (2) using AWB
Dòng 48:
 
== Lịch sử phát triển ==
Sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, các cơ sở công nghiệp thời của Đức bị tàn phá nặng nề, các nhà khoa học, kỹ sư lành nghề hoặc đã chết hoặc được Liên Xô – Mỹ thâu tóm. Ngoài ra, những biến động chính trị khiến nước Đức bị chia làm đôi cũng khiến cho nền công nghiệp quốc phòng hùng mạnh một thời của Đức không có cơ hội phát triển. Năm 1955, mười năm sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ 2, Cộng hoà Liên bang Đức (Tây Đức) bắt đầu tái thành lập quân đội và được mời gia nhập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Trong thành phần lực lượng xe tăng Tây Đức lúc bấy giờ bao gồm chủ yếu các xe tăng do Mỹ sản xuất, trong số đó, nổi bật nhất là M48 Patton. Tuy nhiên, ngay sau khi gia nhập NATO, Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức đã quyết định bắt tay thiết kế loại xe tăng cho riêng mình vì theo đánh giá các xe tăng Mỹ đã thể hiện sự ít hiệu quả trên các địa bàn hoạt động quân sự tại châu Âu.
 
Leopard 1 được thiết kế dựa trên các kinh nghiệm cơ bản, được đúc kết, tích lũy trong quá trình khai thác vận hành và sửa chữa M48 Patton và Centurion, những xe tăng được bố trí tại các cơ sở quân sự tại Tây Đức. Năm 1957 tại Đức và Pháp, và sau đó Ý, một thoả thuận hợp tác trong việc thiết kế và xây dựng xe tăng chiến đấu chủ lực (MBT) mới đã được chính phủ ba nước thông qua.
Dòng 93:
* Kíp xe: 4 người
* Khối lượng: 47 300 kg
* Kích thước: chiều dài: 7,68m; [[chiều rộng]]: 3,27m; chiều cao: 3,01m
* Tầm hoạt động: 600 km
* Bọc thép: 40mm
Dòng 108:
* Kíp xe: 4 người
* Khối lượng: 47 tấn
* Kích thước: chiều dài: 7,08m; [[chiều rộng]]: 3,25m; chiều cao: 3,07m (với ra đa nằm)
* Tầm hoạt động: 500 km
* Bọc thép: không xác định