Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu phóng lôi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: chiều dài → chiều dài (2) using AWB
n →‎Nga (Liên Xô): replaced: chiều rộng → chiều rộng (2) using AWB
Dòng 20:
Shershen là định danh của NATO dành cho loại tàu phóng lôi hạng nhẹ lớp T-3 do Liên Xô nghiên cứu và sản xuất vào thập niên 1960. Tên thiết kế của tàu là Dự án 206 Shtorm (Project 206 Shtorm).
 
Tàu có lượng giãn nước đầy tải 172 tấn; [[chiều dài]] 34,08 m; [[chiều rộng]] 6,72 m; mớn nước 1,46 m; được trang bị 3 động cơ diesel M-503A 3 trục công suất 12.500 mã lực, cho tốc độ tối đa 45 hải lý/h.
Vũ khí trang bị của Shershen gồm 2 pháo AK-230 cỡ 30 mm có tốc độ bắn 2.000 phát/phút, dùng để chống lại các mục tiêu trên không và tàu xuồng cỡ nhỏ. Tuy nhiên trên tàu Việt Nam, pháo AK-230 đã bị thay thế bằng pháo 25 mm 110-PM nòng đôi điều khiển thủ công.
 
Dòng 29:
Turya Dự án 206M chính là bản nâng cấp của tàu phóng lôi Dự án 206 lớp Shershen, tương tự như người tiền nhiệm, chúng chủ yếu làm nhiệm vụ hộ tống và tác chiến ven bờ.
 
So với Shershen thì Turya có kích thước lớn hơn với lượng giãn nước đầy tải 250 tấn; [[chiều dài]] 39,6 m; [[chiều rộng]] 7,6 m; mớn nước 4 m; được trang bị 3 động cơ diesel M-503B2 công suất 15.000 mã lực, cho tốc độ tối đa 40 hải lý/h.
 
Vũ khí trang bị của Turya tương tự Shershen với 4 ống phóng ngư lôi 53-56 cỡ 533&nbsp;mm, 1 pháo 25&nbsp;mm nòng đôi 110-PM bố trí phía trước và điểm khác biệt lớn nhất là được bổ sung pháo tự động AK-257 cỡ 57&nbsp;mm phía sau.<ref>[http://www.tinbiendong.com/nd5/detail/quan-su-viet-nam/luc-luong-tau-chien-hung-hau-cua-hai-quan-viet-nam/797.015.html Lực lượng tàu chiến hùng hậu của Hải quân Việt Nam (2) | Mạng thông tin điểm tin, sưu tầm, lưu trữ thông tin Biển Đông và thế giới]</ref>