Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thích-ca Mâu-ni”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}
{{Thông tin nhân vật
|pages = 57–63}}{{sfn |Norman |1997 |p = 33}}
| chữ ký =
| website =
| giải thưởng =
| đảng phái =
| tiền nhiệm =
| nhiệm kỳ =
| học vấn =
| tiêu đề =
| cân nặng =
| chiều cao =
| tổ chức =
| công việc =
| năm hoạt động =
| học vị =
| an táng =
| tên khai sinh =
| tên gốc =
| kế nhiệm =
| quê quán =
| notable works =
| quốc tịch =
| dân tộc =
| quốc gia =
| cư trú =
| cỡ hình =
| tên =
| cỡ chữ ký =
}}
'''Siddhārtha Gautama''' ({{Lang-sa|सिद्धार्थ गौतम}}), [[phiên âm Hán-Việt]] là '''Tất-đạt-đa Cồ-đàm''', hay còn gọi là '''
Theo các bộ kinh Phật giáo truyền lại và sử liệu, ông là một vương tử hoàng tộc Gautama (Cồ-Đàm) của tiểu quốc Shakya (Thích-ca) ở Kapilavastu (Ca-tỳ-la-vệ), đã từ bỏ đời sống phú quý để tìm đạo. Sau sáu năm cầu đạo, ông đạt được giác ngộ tâm linh và dành 45 năm cuối của cuộc đời mình cho việc truyền dạy giáo lý ở phía đông tiểu lục địa Ấn Độ{{sfn|Warder|2000|p = 45}}<ref name="web" />. Siddhārtha đã đề xướng con đường [[Trung đạo]] (''Majjhimāpaṭipadā''), vừa từ bỏ đời sống xa hoa và cũng vừa từ bỏ lối tu ép xác khổ hạnh thịnh hành trong các học thuyết tôn giáo Ấn Độ thời đó{{sfn |Laumakis |2008 |p = 4}}. Những lời giáo pháp trong thời gian ông đi truyền bá đã đặt nền tảng cho sự hình thành của [[Phật giáo]]{{sfn |Baroni|2002|p=230}}<ref name="web">{{Chú thích web |họ 1 = Boeree |tên 1 = C George |lk tác giả 1 = C. George Boeree |tiêu đề = An Introduction to Buddhism |nhà xuất bản = Shippensburg University |url = http://webspace.ship.edu/cgboer/buddhaintro.html |ngày truy cập = ngày 10 tháng 9 năm 2011}}</ref>.
Hàng 27 ⟶ 54:
{{đoạn thiếu nguồn gốc|ngày=tháng 10 năm 2019|Các đoạn phía dưới vị trí}}
=== Các cách phiên âm tên ===
Tất-đạt-đa Cồ-đàm, đôi khi cũng được phiên âm là ''Sĩ-đạt-ta Cù-đàm'' (悉達多 瞿曇) đều là các kiểu gián tiếp [[phiên âm Hán-Việt]]
=== Bối cảnh và gia thế ===
[[Tập tin:Mahajanapadas (c. 500 BCE).png|thumb|270px|Bản đồ các vương quốc ở Ấn Độ khoảng năm 500 trước Công nguyên]]
Dù có nhiều hoài nghi và do dự trước đây, nhưng sau các khám phá khảo cổ vào đầu thế kỷ 20, hầu hết các học giả ngày nay đều công nhận ông đã sống và truyền dạy giáo lý trong thời [[Mahajanapada]] dưới thời cai trị của [[Tần-bà-sa-la|Bimbisāra]] (Tần-bà-sa-la)<abbr>(</abbr> [[558]] <abbr>-</abbr> [[491]] [[Trước Công Nguyên|TCN]]) và qua đời trong thời gian đầu của triều đại [[A-xà-thế|Ajātaśatru]] (A-xà-thế), người kế thừa của Bimbisāra. Cuộc đời của Siddhartha không những trùng hợp với thời kỳ phát triển của [[Bà-la-môn|Bramin]] (Bà-la-môn), mà còn trùng với sự phát triển của trường phái tu khổ hạnh ''Sramana'' như [[Kỳ-na giáo]],
Thời điểm chính xác năm sinh và năm mất theo lịch hiện đại của ông không được ghi nhận rõ, dao động trong khoảng từ
Cha ông là [[Tịnh Phạn|Suddhodana]] (Tịnh-phạn), người đứng đầu tiểu quốc Shakya (Thích-ca), một tiểu quốc nằm ở vùng biên giới [[Ấn Độ]] - [[Nepal]] ngày nay, có kinh đô là [[Ca-tỳ-la-vệ|Kapilavastu]] (Ca-tỳ-la-vệ
=== Cuộc sống ban đầu và hôn nhân ===
|