Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hậu Lương Thái Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 193:
Vào mùa hè năm 912, bệnh tình chuyển biến xấu, ông sai Vương thị đến Đại Lương [tức Biện châu] triệu Chu Hữu Văn hồi kinh. Đồng thời, ông lệnh cho Kính Tường ban chỉ lệnh cho Dĩnh vương [[Chu Hữu Khuê]] ra khỏi kinh thành Lạc Dương, đi giữ chức Lai châu<ref group="chú">萊州, nay thuộc [[Yên Đài]], [[Sơn Đông]]</ref> thứ sử, và lệnh cho hoàng tử này phải đi nhậm chức ngay lập tức. Chu Hữu Khê vốn không được phụ hoàng yêu mến, ông ta cho rằng sau đó mình sẽ bị giết. Chu Hữu Khê lập tức âm mưu cùng với ''thị vệ chư quân sứ'' Hàn Kính (韓勍), sau đó đem quân thị vệ tiến vào cung. Chu Hữu Khê sát hại Hậu Lương Thái Tổ với sự hỗ trợ của nô bộc là Phùng Đình Ngạc (馮廷諤), sau đó ban chiếu chỉ nhân danh Hậu Lương Thái Tổ lệnh cho tứ đệ là Quân vương [[Chu Hữu Trinh]] giết chết Chu Hữu Văn. Sau đó, Chu Hữu Khuê công khai việc Hậu Lương Thái Tổ qua đời, đổ tội hành thích cho Chu Hữu Văn, sau đó tức vị. Chu Hữu Trinh sang năm sau thì lật đổ tam huynh, đoạt lấy hoàng vị.<ref name=TTTG268/>
 
== ConGia cáiđình ==
 
*Sâm vương [[Chu Hữu Dục]], mất 904
* Thê thiếp
*Dĩnh vương [[Chu Hữu Khuê]]
** Hiền phi Trương thị (贤妃张氏)
*Phúc vương [[Chu Hữu Chương]]
** Đệ nhị phu nhân Thạch thị (第二夫人石氏)
*Hạ vương [[Chu Hữu Ung]]
** Chiêu nghi Trần thị (昭仪陈氏)
*Kiến vương [[Chu Hữu Huy]]
** Chiêu dung Lý thị (昭容李氏)
*Khang vương [[Chu Hữu Tư]], năm 915 bị Chu Hữu Trinh giết
** Mỹ nhân Đoàn thị (美人段氏), em gái [[Đoàn Ngưng]] (段凝)
*Quân vương [[Chu Hữu Trinh]], Trương thị sinh
 
*An Dương công chúa, trưởng nữ, gả cho La Đình Quy
* Huynh
*Trường Lạc công chúa, gả cho Triệu Nham
** Quảng Đức Tĩnh vương [[Chu Toàn Dục]] (广德靖王朱全昱)
*Kim Hoa công chúa, kế thất của La Đình Quy, sau làm ni cô
** Lãng vương [[Chu Tồn]] (朗王朱存)
*Phổ Ninh công chúa, gả cho Vương Chiêu Tộ
 
*Chân Ninh công chúa
* Con cái
; Nghĩa tử
** Con trai
* Bác vương [[Chu Hữu Văn]], nguyên danh Khang Cần
***Sâm vương [[Chu Hữu Khiêm,Dục|Chu nguyênHữu danhDụ]] Chu(郴王朱友裕), mất Giản904
***Dĩnh vương [[Chu Hữu Khuê]] (郢王朱友珪)
* Tả long hổ thống quân Chu Hữu Cung, nguyên danh Lý Ngạn Uy, khôi phục bản danh và bị giết năm 904
***Phúc vương [[Chu Hữu Chương]] (福王朱友璋)
* Chu Hữu Nhượng, nguyên danh Lý Thất Lang, Lý Nhượng.
*Sâm**Hạ vương [[Chu Hữu DụcUng]], mất 904(贺王朱友雍)
*Hạ**Kiến vương [[Chu Hữu UngHuy]] (建王朱友徽)
***Khang vương [[Chu Hữu Tư]] (康王朱友孜), năm 915 bị Chu Hữu Trinh giết
***Quân vương [[Chu Hữu Trinh]] (均王朱友贞), Trương thị sinh
** Con gái
***An Dương công chúa (安阳公主), trưởng nữ, gả cho [[La Đình Quy]] (罗廷规), con trai [[La Thiệu Uy]] (罗绍威)
***Trường Lạc công chúa (长乐公主), gả cho [[Triệu Nham]] (赵岩), con trai [[Triệu Trừu]] (犨
***Kim Hoa công chúa, (金华公主) kế thất của La Đình Quy, sau làm ni cô
***Phổ Ninh công chúa (普宁公主), gả cho [[Vương Chiêu Tộ]] (王昭祚), con trai [[Vương Dung]] (王镕)
***Chân Ninh công chúa (真宁公主)
; **Nghĩa tử
*** Bác vương [[Chu Hữu Văn]] (博王朱友文), nguyên danh Khang Cần (康勤)
*** Ký vương Chu Hữu Khiêm (冀王朱友谦), nguyên danh Chu Giản (朱简)
*** Tả long hổ thống quân Chu Hữu Cung (左龙虎统军朱友恭), nguyên danh Lý Ngạn Uy (李彦威), khôi phục bản danh và bị giết năm 904
*** Chu Hữu Nhượng (朱友让), nguyên danh Lý Thất Lang, Lý Nhượng. (李七郎, 李让)
 
== Chú thích ==