Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Valencia CF”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 50:
}}
 
'''Valencia Club de Fútbol''' ({{IPA-es|baˈlenθja ˈkluβ ðe ˈfuðβol|lang}}, {{lang-ca-valencia|València Club de Futbol}} {{IPA-ca|vaˈlensia ˈklub de fubˈbɔl|}}),<ref>[http://www.valenciacf.com/va/ElClub/ClubHistoria.html Valencia CF history in Valencian (named València CF in article)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20111127091803/http://www.valenciacf.com/va/ElClub/ClubHistoria.html |date=27 November 2011 }}</ref> thường được gọi là '''Valencia CF''' hoặc đơn giản là '''Valencia''', là một câu lạc bộ [[bóng đá]] có trụ sở tại [[Valencia]]. Họ chơi tại [[Giải bóng đá vô địch quốc gia Tây Ban Nha]] (La Liga). Valencia đã giành được 6 chức vô địch La Liga, 8 chức vô địch [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha]] và 12 [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha|Siêu cúp Tây Ban Nha]]. Ở đấu trường châu Âu, họ giành được 2 danh hiệu [[Inter-Cities Fairs Cup]] (tiền thân của [[UEFA Europa League|Cúp UEFA]]), 1 Cúp UEFA, 1 [[UEFA Cup Winners' Cup]], 2 [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|Siêu cúp châu Âu]] và 1 [[UEFA Intertoto Cup]]. Họ cũng vào đến 2 trận chung kết [[UEFA Champions League]] liên tiếp, thua trước kình địch La Liga [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] vào năm [[Chung kết UEFA Champions League 2000|2000]] và câu lạc bộ Đức [[FC Bayern Munich|Bayern Munich]] trên [[Sút luân lưu (bóng đá)|loạt sút luân lưu]] sau khi hoà 1–1 vào năm [[Chung kết UEFA Champions League 2001|2001]].
 
Valencia được thành lập vào năm 1919 và họ chơi các trận đấu sân nhà tại [[Sân vận động Mestalla]] 49.500 chỗ ngồi kể từ năm 1923.