Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tứ niệm xứ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa lại một vài chỗ ở mục phương pháp
Tổng hợp 2 bảng Quán thân và Quán Thọ
Dòng 18:
<blockquote>'''I. Phẩm Ambapàli'''
 
1) ''Như vầy tôi nghe.''
 
''Một thời Thế Tôn trú ở Vesàli, tại rừng Ambapàli.''
 
''2) Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo". "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:''
 
''3) -- Có con đường độc nhất này, này các Tỷ-kheo, khiến cho các loài hữu tình được thanh tịnh, vượt qua được sầu bi, chấm dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn. Tức là bốn niệm xứ. Thế nào là bốn?''
 
''4) -- Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời... trú, quán thọ trên các cảm thọ, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm... trú, quán tâm trên tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác... trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.''
 
''5) Có con đường độc nhất này, này các Tỷ-kheo, khiến cho các loài hữu tình được thanh tịnh, vượt qua được sầu bi, chấm dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn. Con đường ấy tức là bốn niệm xứ.''
 
''6) Thế Tôn thuyết như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn nói.''</blockquote>
 
* Trích từ Kinh Trung Bộ'','' Tập I- Kinh số 10 - Kinh Niệm Xứ (a) <ref>Trích từ Kinh Trung Bộ'','' Tập I- Kinh số 10 - Kinh Niệm Xứ (a) https://www.budsas.org/uni/u-kinh-trungbo/trung10.htm</ref>
Dòng 36:
<blockquote>'''''(Quán thọ)'''''
 
''Này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo sống quán thọ trên các thọ?''
 
''Này các Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo''
 
''khi cảm giác <u>lạc thọ</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>lạc thọ</u>"; khi cảm giác <u>khổ thọ</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>khổ thọ</u>"; khi cảm giác <u>bất khổ bất lạc thọ</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>bất khổ bất lạc thọ</u>".''
 
''Hay khi cảm giác <u>lạc thọ thuộc vật chất</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>lạc thọ thuộc vật chất</u>"; hay khi cảm giác <u>lạc thọ không thuộc vật chất</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>lạc thọ không thuộc vật chất</u>".''
 
''Hay khi cảm giác <u>khổ thọ thuộc vật chất</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>khổ thọ thuộc vật chất</u>"; hay khi cảm giác <u>khổ thọ không thuộc vật chất</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>khổ thọ không thuộc vật chất</u>".''
 
''Hay khi cảm giác <u>bất khổ bất lạc thọ thuộc vật chất</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>bất khổ bất lạc thọ thuộc vật chất</u>"; hay khi cảm giác <u>bất khổ bất lạc thọ không thuộc vật chất</u>, tuệ tri: "Tôi cảm giác <u>bất khổ bất lạc thọ không thuộc vật chất</u>".''
 
''Như vậy, vị ấy sống quán thọ trên các nội thọ; hay sống quán thọ trên các ngoại thọ; hay sống quán thọ trên các nội thọ, ngoại thọ. Hay vị ấy sống quán tánh sanh khởi trên các thọ, hay sống quán tánh diệt tận trên các thọ; hay sống quán tánh sanh diệt trên các thọ. "Có thọ đây", vị ấy sống an trú chánh niệm như vậy, với hy vọng hướng đến chánh trí, chánh niệm. Và vị ấy sống không nương tựa, không chấp trước một vật gì trên đời. Này các Tỷ-kheo, như vậy Tỷ-kheo sống quán thọ trên các thọ.''</blockquote>
 
== Tóm tắt về các pháp được quán trong Tứ Niệm Xứ ==
Dưới đây là các bảng tóm tắt về tất cả các hiện tượng và cách tuệ tri theo từng hiện tượng được ghi chép trong kinh điển Pali và được Hòa thượng Thích Minh Châu dịch sang Tiếng Việt.
 
* Trích từ trong ''Kinh Trường Bộ: Tập II- Kinh số 22 - Kinh Đại Niệm Xứ.''<ref>Trích từ trong Kinh Trường Bộ: Tập II- Kinh số 22 - Kinh Đại Niệm Xứ https://www.budsas.org/uni/u-kinh-truongbo/truong22.htm</ref>
* Trích từ trong ''Maha-satipatthana Sutta: The Great Frames of Reference'' bởi Tỷ-Kheo Thanissaro bản Tiếng Anh.<ref>''Maha-satipatthana Sutta: The Great Frames of Reference'' bởi Tỷ-Kheo Thanissaro bản Tiếng Anh. https://www.accesstoinsight.org/tipitaka/dn/dn.22.0.than.html</ref>
 
{| class="wikitable mw-collapsible"
|+<big>Quán thân</big>
!Hiện tượng
!Tuệ tri <sup>(biết rằng)</sup>
|-
|1. Thở vô dài
|Tôi thở vô dài
|-
|2. Thở ra dài
|Tôi thở ra dài
|-
|3. Thở vô ngắn
|Tôi thở vô ngắn
|-
|4. Thở ra ngắn
|Tôi thở ra ngắn
|-
| colspan="2" |5. "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô" - vị ấy tập
|-
| colspan="2" |6. "Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra" - vị ấy tập
|-
| colspan="2" |7. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô" - vị ấy tập
|-
| colspan="2" |8. "An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra" - vị ấy tập
|-
|9. Đi
|Tôi đi
|-
|10. Đứng
|Tôi đứng
|-
|11. Ngồi
|Tôi ngồi
|-
|12. Nằm
|Tôi nằm
|-
| colspan="2" |13. Khi bước tới, bước lui, biết rõ việc mình đang làm
|-
| colspan="2" |14. Khi ngó tới, ngó lui, biết rõ việc mình đang làm
|-
| colspan="2" |15. Khi co tay khi duỗi tay biết rõ việc mình đang làm
|-
| colspan="2" |16. Khi mang áo Sanghàti (Tăng-già-lê), mang bát, mang y, biết rõ việc mình đang làm
|-
| colspan="2" |17. Khi ăn, uống, nhai, nếm, biết rõ việc mình đang làm
|-
| colspan="2" |18. Khi đi đại tiện, tiểu tiện, biết rõ việc mình đang làm
|-
|19. Quán sát thân này, dưới từ bàn chân trở lên, trên cho đến đảnh tóc, bao bọc bởi da và chứa đầy những vật bất tịnh sai biệt
|Trong thân này, đây là tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, thận, tủy, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bụng, phân, mật, đàm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, niêm dịch, nước ở khớp xương, nước tiểu
|-
|20. Quán sát thân này về vị trí các giới và sự sắp đặt các giới <sup>('''giới''' ở đây nghĩa là '''các tính chất/ các yếu tố''')</sup>
|Trong thân này có địa đại, thủy đại, hỏa đại và phong đại. <sup>(Địa đại: tính chất của đất; Thủy đại: tính chất của nước; Hỏa đại: tính chất của lửa; Phong đại: tính chất của gió.)</sup>
|-
|21. Như thấy một thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa một ngày, hai ngày, ba ngày, thi thể ấy trương phồng lên, xanh đen lại, nát thối ra
|Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy
|-
|22. Như thấy một thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa bị các loài quạ ăn, hay bị các loài diều hâu ăn, hay bị các chim kên ăn; hay bị các loài chó ăn; hay bị các loài giả can ăn, hay bị các loài côn trùng ăn
|Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy
|-
|23. Như thấy một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa;
 
* với các xương còn liên kết với nhau, còn dính thịt và máu, còn được các đường gân cốt lại;
* với các xương còn liên kết với nhau, không còn dính thịt nhưng còn dính máu, còn được các đường gân cột lại;
* với các xương còn liên kết với nhau, không còn dính thịt và máu, còn được các đường gân cột lại;
* chỉ còn có xương không dính lại với nhau, rải rác chỗ này chỗ kia: ở đây là xương tay, ở đây là xương chân, ở đây là xương ống, ở đây là xương bắp vế, ở đây là xương mông, ở đây là xương sống, ở đây là xương đầu,...
|Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy
|-
|24. Như thấy một thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa, chỉ còn toàn xương trắng màu vỏ ốc... chỉ còn một đống xương lâu hơn một năm... chỉ còn là xương thối trở thành bột
|Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy
|}
{| class="wikitable mw-collapsible"
|+<big>Quán thọ</big>
!Hiện tượng
!Tuệ tri <sup>(biết rằng)</sup>
|-
|1. Khi cảm giác lạc thọ <sup>(dễ chịu)</sup>
|Tôi cảm giác lạc thọ
|-
|2. Khi cảm giác khổ thọ <sup>(khó chịu)</sup>
|Tôi cảm giác khổ thọ
|-
|3. Khi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ <sup>(trung tính)</sup>
|Tôi cảm giác bất khổ - bất lạc thọ
|-
|4. Khi cảm giác lạc thọ thuộc vật chất
|Tôi cảm giác lạc thọ thuộc vật chất
|-
|5. Khi cảm giác lạc thọ không thuộc vật chất
|Tôi cảm giác lạc thọ không thuộc vật chất
|-
|6. Khi cảm giác khổ thọ thuộc vật chất
|Tôi cảm giác khổ thọ thuộc vật chất
|-
|7. Khi cảm giác khổ thọ không thuộc vật chất
|Tôi cảm giác khổ thọ không thuộc vật chất
|-
|8. Khi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ thuộc vật chất
|Tôi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ thuộc vật chất
|-
|9. Khi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ không thuộc vật chất
|Tôi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ không thuộc vật chất
|}
 
==Nguồn tham khảo==
<references responsive="" />
 
== Đọc thêm ==