Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Yên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (2) using AWB
Dòng 19:
| dân tộc =
| Chủ tịch HĐND = Nguyễn Anh Minh
| ủy ban nhân dân =
| bí thư huyện ủy = Lê Ô Pích
| điện thoại =
| fax =
Dòng 26:
}}
 
'''Việt Yên''' là một huyện đồng bằng nằm ở phía tây tỉnh [[Bắc Giang]], [[Việt Nam]].
 
Đây là huyện có nhiều làng quan họ nhất ở vùng văn hóa [[Kinh Bắc]] với 19 làng quan họ đã được [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Dòng 37:
*Phía bắc giáp huyện [[Tân Yên]].
 
Việt Yên là huyện trung du và miền núi, nằm giữa lưu vực [[sông Cầu]] và [[Sông Thương]], ở khoảng 20°16'B - 21°17'B, 106°1'Đ - 107°7'Đ, có diện tích 171,4  km² (chiếm 4,5% diện tích tỉnh [[Bắc Giang]]).
 
==Hành chính==
Dòng 62:
Sau năm 1954, theo chủ trư­ơng của trung ương, các xã lớn lại được chia thành các xã nhỏ hơn: xã Việt Tiến chia thành hai xã: Việt Tiến, Hòa Tiến; xã Kính Ái chia thành hai xã: Hồng Thái, Tăng Tiến; xã Hồng Phong chia thành hai xã: Dân Tiến, Hòa Bình; xã Quảng Minh chia thành hai xã: Quảng Minh, Ninh Sơn; xã Sơn Hà chia thành Vân Hà, Tiên Sơn; xã Lan Đình chia thành hai xã: Thượng Lan, Tân Tiến.
 
Ngày 15 tháng 10 năm 1957, Bộ Nội vụ ra Thông tư­ số 5904 về việc đặt tên xã, xóm ở nông thôn. Căn cứ vào thông t­ư của Bộ Nội vụ, tên một số xã ở huyện Việt Yên đã đư­ợc đổi lại.
 
Năm 1968, xã Tân Tiến đổi thành xã Tự Lạn; xã Dân Tiến đổi thành xã Vân Trung.
 
Năm 1973, xã Hòa Bình đổi thành xã Hoàng Ninh.
 
Năm 1974, xã Hòa Tiến đổi thành xã Hương Mai.
 
Từ đó, huyện Việt Yên có 18 xã: Bích Sơn, Hoàng Ninh, Hồng Thái, Hương Mai, Minh Đức, Nghĩa Trung, Ninh Sơn, Quang Châu, Quảng Minh, Song Mai, Tăng Tiến, Thượng Lan, Tiên Sơn, Trung Sơn, Tự Lan, Vân Hà, Vân Trung, Việt Tiến.