Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thảo luận:Tây Ninh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 58635251 của 2001:EE0:4141:AF04:C5F8:98EF:D49F:D727 (thảo luận)
Thẻ: Thay thế nội dung Lùi sửa
 
Dòng 7:
 
Đoạn cuối viết không rõ "...''Tây Ninh là thánh địa của đạo Cao Đài. Những người theo đạo này thờ Thiên Nhãn. Ngoài ra họ còn theo đạo Phật, đạo Kitô, Thánh Mẫu, đạo Lão, đạo Khổng và nhiều đạo khác''." --> ý là người Tây Ninh theo nhiều đạo, hay là người đạo Cao Đài cũng theo các đạo khác? [[Thành viên:Knight Wolf|Knight Wolf]] ([[Thảo luận Thành viên:Knight Wolf|thảo luận]]) 20:11, ngày 28 tháng 11 năm 2008 (UTC)
 
== Yêu cầu sửa đổi trang bị nửa khóa ngày 15 tháng 2 năm 2020 ==
 
{{Sửa trang nửa khóa|<!-- Trang để sửa -->|xong=chưa}}
<!-- Bắt đầu yêu cầu -->
{{bài cùng tên}}
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam | tỉnh
| tên = Tây Ninh
| logo = Emblem of Tayninh Province.png
| hình = CaoDaiMain.jpg
| ghi chú hình = [[Tòa Thánh Tây Ninh]]
| vĩ độ = 11.367795
| kinh độ = 106.119003
| diện tích = 4.041,4 km²
| dân số = 1.169.165 người
| thời điểm dân số = 1/4/2019
| dân số thành thị = 207.569 người (17,8%)
| dân số nông thôn = 961.596 người (82,2%)
| mật độ dân số = 289 [[người]]/[[km²]]
| giấu bản đồ mặc định = có
| bản đồ 1 = Tay Ninh in Vietnam.svg
| vùng =
*[[Đông Nam Bộ]] <small>(địa lý)</small>
*[[Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh]] <small>(đô thị)</small>
| dân tộc = [[Người Việt|Việt]], [[Người Chăm|Chăm]], [[Người Khmer|Khmer]], [[Người Hoa (Việt Nam)|Hoa]]
| tỉnh lỵ = Thành phố [[Tây Ninh (thành phố)|Tây Ninh]]
| thành lập = 1836: vua Minh Mạng lập phủ Tây Ninh thuộc tỉnh Gia Định
| chủ tịch UBND = [[Phạm Văn Tân]]
| chủ tịch HĐND = [[Nguyễn Thành Tâm]]
| chánh án TAND = [[Bùi Đức Xuân]]
| viện trưởng VKSND= [[Lê Văn Lành]]
| bí thư tỉnh ủy = [[Phạm Viết Thanh]]
| trụ sở ủy ban nhân dân =136, Trần Hưng Đạo, phường 2, thành phố Tây Ninh
| đại biểu quốc hội =6 đại biểu
| phân chia hành chính = 1 thành phố, 2 thị xã, 6 huyện
| mã hành chính = [[ISO 3166-2:VN|VN-37]]
| mã bưu chính = [[Mã bưu chính Việt Nam|84xxxx]]
| mã điện thoại = [[Mã điện thoại Việt Nam|276]]
| biển số xe = [[Biển xe cơ giới Việt Nam|70]]
| web = [http://www.tayninh.gov.vn/ Tỉnh Tây Ninh]
}}
 
'''Tây Ninh''' là một tỉnh thuộc vùng [[Đông Nam Bộ]], [[Việt Nam]].
 
Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa [[Thành phố Hồ Chí Minh]] và thủ đô [[Phnôm Pênh]], vương quốc [[Campuchia]] và là một trong những tỉnh nằm trong [[Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam]]. Tỉnh có [[Tây Ninh (thành phố)|thành phố Tây Ninh]] nằm cách [[Thành phố Hồ Chí Minh]] 99&nbsp;km theo đường [[Quốc lộ 22]], cách biên giới [[Campuchia]] 40&nbsp;km về phía Tây Bắc.
 
Vùng đất Tây Ninh từ thời xưa vốn là một vùng đất thuộc [[Chân Lạp|Thủy Chân Lạp]], với tên gọi là Romdum Ray, có nghĩa là ''"Chuồng Voi"'' vì nơi đây chỉ có rừng rậm với muôn thú dữ như [[hổ|cọp]], [[voi]], beo, [[rắn]],... cư ngụ. Những người thổ dân ở đây sống rất thiếu thốn, cơ cực cho đến khi [[người Việt]] đến khai hoang thì vùng đất này mới trở nên phát triển.
 
Năm 2018, Tây Ninh là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 37 về số dân, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|xếp thứ 28]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]], [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người|xếp thứ 14]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|đứng thứ 32]] về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 1.133.400 người dân<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Việt Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>, GRDP đạt 71.166 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|Đồng]] (tương ứng với 3,0908 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 62,79 triệu đồng (tương ứng với 2.727 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,01%.<ref name=":046">{{Chú thích web|url=http://baotayninh.vn/nam-2018-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-tp-tay-ninh-tiep-tuc-chuyen-bien-tich-cuc-a105153.html|title=Tình hình kinh tế, xã hội Tây Ninh năm 2018|last=|first=|date=|website=Báo Tây Ninh, Đảng bộ Tây Ninh|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref>
 
==Vị trí địa lý==
Tây Ninh nối cao nguyên [[Nam Trung Bộ Việt Nam|Nam Trung Bộ]] với [[đồng bằng sông Cửu Long]], vừa mang đặc điểm của một [[cao nguyên]], vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng [[đồng bằng]], tọa độ của tỉnh từ 10<sup>0</sup>57’08’’ đến 11<sup>0</sup>46’36’’ vĩ độ Bắc và từ 105<sup>0</sup>48’43" đến 106<sup>0</sup>22’48’’ kinh độ Đông<ref name="toado">[http://www.tayninhitpc.gov.vn/gioithieu/Pages/gioi-thieu-chung.aspx Tỉnh Tây Ninh thuộc miền Đông Nam bộ Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam], Website Tỉnh Tây Ninh.</ref>. Phía Đông giáp tỉnh [[Bình Dương]] và [[Bình Phước]], Đông Nam giáp [[Thành phố Hồ Chí Minh]], Nam giáp tỉnh [[Long An]], Tây và Bắc giáp 3 tỉnh của [[Campuchia|Vương quốc Campuchia]] là [[Svay Rieng (tỉnh)|Svay Rieng]], [[Prey Veng (tỉnh)|Prey Veng]] và [[Tbong Khmum]] qua đường biên giới dài 240&nbsp;km với 3 cửa khẩu quốc tế [[Mộc Bài]], [[Xa Mát]] và [[Tân Nam]], các cửa khẩu quốc gia: Chàng Riệc, Kà Tum, Phước Tân và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch<ref name="vtdiali">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhtayninh/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1387 Tỉnh Tây Ninh nằm trong vùng miền Đông Nam Bộ], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref>.
 
==Địa hình==
Như các tỉnh thành Đông Nam Bộ khác, Tỉnh Tây Ninh cũng là vùng có địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên [[Nam Trung Bộ Việt Nam|Nam Trung Bộ]] xuống [[đồng bằng sông Cửu Long]], đất đai tương đối bằng phẳng. Địa hình vừa mang đặc điểm của một [[cao nguyên]], vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng [[đồng bằng]], Tây Ninh có nhiều vùng [[địa hình]] khác nhau như vùng địa hình núi (núi Bà Đen cao 986 m, cao nhất [[Nam Bộ]] Việt Nam, Núi Phụng: 435m, Núi Heo: 289m, Đồi 82 - Nghĩa Trang Liệt Sĩ Tân Biên: 82m), vùng gò đất và đồi thấp đỉnh rộng và bằng có lượn sóng yếu dao động từ 15 m ở các huyện phía nam đến 115 m tại thượng nguồn Hồ Dầu Tiếng và rải rác trên Huyện Tân Châu (tuy nhiên độ cao trung bình toàn tỉnh chỉ trong khoảng 35m), vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi cao khoảng 1m...nhìn chung địa hình của Tây Ninh bằng phẳng hơn so với các tỉnh Đông Nam Bộ khác trừ TP. HCM
 
== Khí hậu ==
[[Khí hậu]] Tây Ninh tương đối ôn hoà thuộc dạng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt là [[mùa mưa]] và [[mùa khô]]. [[Mùa khô]] thường kéo dài từ [[tháng mười hai|tháng 12]] năm trước đến [[tháng tư|tháng 4]] năm sau, [[mùa mưa]] bắt đầu từ [[tháng năm|tháng 5]] đến [[tháng mười một|tháng 11]]. [[Nhiệt độ]] tương đối ổn định, đầu mùa khô đến giữa mùa thời tiết thường se lạnh và khô hanh ở phía bắc và trung tâm ở mức ban đêm thường dưới 20'''&nbsp;'''°C ở tỉnh cuối mùa thời tiết nóng khô có thể lên trên 38&nbsp;°C biên độ nhiệt ngày và đêm cao khoảng 10~14'''&nbsp;'''°C vào mùa mưa độ ẩm cao mưa nhiều nhiệt độ ban ngày thường ở mức 30~34'''&nbsp;'''°C và ban đêm ở mức 23~'''&nbsp;'''26&nbsp;°C biên độ nhiệt thấp, với [[nhiệt độ]] trung bình năm là 25,5– 27&nbsp;°C, thấp kỷ lục là '''11,3&nbsp;'''°C và cao kỷ lục là '''40&nbsp;'''°C và thấp nhất là 17,6&nbsp;°C vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau cao nhất là 38&nbsp;°C kéo dài từ tháng 4 đến tháng 5 ít thay đổi, Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 – 2200&nbsp;mm. Mặt khác, Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp sau [[Dãy Trường Sơn]] chính vì vậy ít chịu ảnh hưởng của bão vào tháng 6 -> 8 gió tây nam hoạt động mạnh kéo theo nhưng cơn bão, gió rất mạnh kèm theo mưa đá ở những vùng cao phía bắc và trung tâm và những yếu tố thuận lợi khác. Với lợi thế đó là những điều kiện thuận lợi để phát triển nền [[nông nghiệp]] đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, [[Công nghiệp|cây công nghiệp]], cây dược liệu và chăn nuôi gia súc<ref name="dieukientunhien">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhtayninh/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1387 Điều kiện tự nhiên và Tài nguyên thiên nhiên của Tỉnh Tây Ninh], Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.</ref>.
{| class="wikitable"
|+''DỮ LIỆU KHÍ HẬU CỦA TỈNH TÂY NINH'' (1953-2019)
!
!tháng 1
!tháng 2
!tháng 3
!tháng 4
!tháng 5
!tháng 6
!tháng 7
!tháng 8
!tháng 9
!tháng 10
!tháng 11
!tháng 12
|-
|'''Ngày'''
|30,5&nbsp;°C
|32,2&nbsp;°C
|34&nbsp;°C
|35&nbsp;°C
|34,6
|33,4&nbsp;°C
|32&nbsp;°C
|32&nbsp;°C
|32&nbsp;°C
|31,7&nbsp;°C
|31,2&nbsp;°C
|31&nbsp;°C
|-
|'''Đêm'''
|20,5&nbsp;°C
|21,7&nbsp;°C
|23&nbsp;°C
|24,5&nbsp;°C
|24&nbsp;°C
|24&nbsp;°C
|24,3&nbsp;°C
|24&nbsp;°C
|23,5&nbsp;°C
|22,8&nbsp;°C
|22,4&nbsp;°C
|21,2&nbsp;°C
|-
|'''Lượng mưa'''
|13mm
|11mm
|24mm
|104mm
|203mm
|265mm
|257mm
|234mm
|353mm
|314mm
|139mm
|48mm
|}
 
== Thổ nhưỡng, sông ngòi ==
Tây Ninh có tiềm năng dồi dào về đất, trên 96% quỹ đất thuận lợi cho phát triển cây trồng các loại, từ cây trồng nước đến cây [[công nghiệp]] ngắn ngày và dài ngày, cây ăn quả các loại. Đất đai Tây Ninh có thể chia làm 5 nhóm đất chính với 15 loại đất khác nhau. Trong đó, nhóm đất xám chiếm trên 84%, đồng thời là tài nguyên quan trọng nhất để phát triển [[nông nghiệp]]. Ngoài ra, còn có nhóm đất phèn chiếm 6,3%, nhóm đất cỏ vàng chiếm 1,7%, nhóm [[Phù sa|đất phù sa]] chiếm 0,44%, nhóm đất than bùn chiếm 0,26% tổng [[diện tích]]. Đất lâm nghiệp chiếm hơn 10% diện tích tự nhiên<ref name="dieukientunhien" />.
 
Tây Ninh có [[hồ Dầu Tiếng]] giúp cân bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu trong [[nông nghiệp]], cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt tiêu dùng và cho sản xuất [[công nghiệp]]. Nguồn nước ngầm ở Tây Ninh phân bố rộng khắp trên địa bàn, bảo đảm chất lượng cho [[sản xuất]] và đời sống của người dân<ref name="dieukientunhien" />.Cách thị xã Tây Ninh 20&nbsp;km là điểm du lịch nằm tuyến liên hoàn giữa thị xã Tây Ninh - Toà thánh Tây Ninh - núi Bà Đen.Hồ có diện tích 27.000 ha, có sức chứa 1,5 tỷ m3 nước tưới cho đồng ruộng tỉnh và các tỉnh lân cận.Hồ Dầu Tiếng với khoảng không gian rộng lớn, sơn thủy hoà quyện, các ốc đảo tự nhiên lạ mắt, không khí trong lành, thoáng mát sẽ tạo cho du khách cảm giác thoải mái trong một chuyến du lịch. Ðến nơi đây, quý khách còn được thưởng thức các món ăn thủy sản của địa phương.
 
== Lịch sử ==
{{main|Lịch sử hành chính Tây Ninh}}
[[Tập tin:NamKy1865.jpg|nhỏ|phải|phủ Tây Ninh trong bản đồ tỉnh Gia Định thời Pháp xâm chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ năm 1865.|283x283px]]
Năm 1802, [[gia Long|vua Gia Long]] lên ngôi, đồng thời đổi tên phủ [[Gia Định]] thành trấn [[Gia Định]]. Năm 1808, trấn [[Gia Định]] đổi lại đổi là thành [[Gia Định]], gồm có 5 trấn là [[Thành Gia Định|Phiên An]], [[Biên Hòa]], [[Vĩnh Thanh]], [[Định Tường]] và [[Hà Tiên (tỉnh)|Hà Tiên]]. Năm 1832, [[minh Mạng|vua Minh Mạng]] định tiếp tục tổ chức hành chánh ở [[Gia Định]], từ 5 trấn chia thành 6 tỉnh gồm có [[Thành Gia Định|Phiên An]] tỉnh thành ''(tức trấn Phiên An cũ)'', Tỉnh [[Biên Hòa (tỉnh)|Biên Hòa]] ''(trấn Biên Hòa cũ)'', Tỉnh [[Định Tường]] ''(trấn Định Tường cũ)'', [[Vĩnh Long|Tỉnh Vĩnh Long]] ''(trấn Vĩnh Thanh cũ)'', [[An Giang|Tỉnh An Giang]], Tỉnh [[Hà Tiên (tỉnh)|Hà Tiên]]. Lúc bấy giờ, vùng đất Tây Ninh thuộc [[Thành Gia Định|Phiên An]] tỉnh thành<ref name="phienan">[http://namkyluctinh.org/a-dialy/nbhoa-tanbien.pdf Tây Ninh từng là vùng đất thuộc Tỉnh Phiên An], Nam Kỳ Lục Tỉnh.</ref>. Năm 1838, [[minh Mạng|vua Minh Mạng]] đổi Phiên An tỉnh thành là [[tỉnh Gia Định]] gồm có 3 phủ, 7 huyện. Các phủ là Phủ [[Tân Bình]] có 3 huyện, Phủ [[Tân An]] có 2 huyện, Phủ Tây Ninh có 2 huyện là: '''huyện Tân Ninh''' và '''huyện Quang Hóa'''.
 
'''Phủ Tây Ninh''': phía Bắc giáp [[Campuchia|Cao Miên]] (qua núi Chiêng, tức [[núi Bà Đen]]), phía Đông giáp huyện Bình Long phủ Tân Bình, phía Nam giáp huyện Bình Dương phủ Tân Bình và huyện Cửu An phủ Tân An, nguyên là đạo Quang Phong. Năm [[Minh Mạng]] thứ 19 (1838), bỏ đạo lập phủ với tên gọi phủ Tây Ninh, quản lý 2 huyện (với 7 tổng có 56 làng xã):
*Huyện Tân Ninh, lỵ sở kiêm phủ thành nằm ở thôn Khang Ninh (nay thuộc [[tây Ninh (thành phố)|thị xã Tây Ninh]]), phía Bắc giáp [[Campuchia|Cao Miên]] (qua núi Chiêng), phía Đông giáp giáp huyện Bình Long phủ Tân Bình, phía Nam giáp huyện Bình Long phủ Tân Bình và huyện Quang Hóa cùng phủ Tây Ninh, phía Tây giáp huyện huyện Kiến Hưng tỉnh [[Định Tường]] và giáp nước [[Campuchia|Cao Miên]]. Huyện Tân Ninh, được đặt ra năm Minh Mạng thứ 17 (1836), theo Đại Nam nhất là quản lý 2 tổng (nhưng có lẽ là 3 tổng), là tổng Hàm Ninh Thượng và tổng Kiếm Hoa với 24 làng xã<ref name="ReferenceA">Đại Nam nhất thống chí, tập 31, trang 198.</ref>. Phần đất huyện Tân Ninh phủ Tây Ninh nhà Nguyễn nay có thể là địa phận phía Bắc của tỉnh Tây Ninh ngày nay (tức năm 2011) ([[Tây Ninh (thành phố)|thành phố Tây Ninh]], huyện [[Tân Biên]], huyện [[Châu Thành, Tây Ninh|Châu Thành]],...), và có thể bao gồm cả một phần đất phía Bắc của [[svay Rieng (tỉnh)|tỉnh Svay Rieng]] (khúc giữa tỉnh Svay Rieng) [[Campuchia]], vì mô tả trên theo Đại Nam nhất thống chí: Tân Ninh còn tiếp giáp với cả huyện Kiến Hưng phủ Kiến An tỉnh [[Định Tường]] [[nhà Nguyễn]], vốn chỉ nằm bên bờ Tây [[sông Vàm Cỏ Tây]], cách địa bàn tỉnh Tây Ninh ngày nay (phần từng là đất huyện Tân Ninh) qua địa bàn tỉnh Svay Rieng. Năm 1890, sau khi lập [[Liên bang Đông Dương]], người [[Pháp]] trích một phần đất hạt Tây Ninh (hạt Tây Ninh nguyên là toàn bộ phủ Tây Ninh) là phần đất dọc theo rạch Ngã Bát cho Campuchia thuộc Pháp, trong đó có lẽ gồm cả phần đất tỉnh Svay Rieng (tức tỉnh Soài Riêng) đề cập đến ở trên. Các bản đồ của người Pháp thể hiện xứ [[Nam Kỳ]] thuộc Pháp, vẽ với kỹ thuật Tây phương khá chính xác, vào các năm [[1872]] và [[1886]] (trước khi thành lập Liên bang Đông Dương năm 1887) đều thể hiện '''"vùng lồi" Svay Rieng''' thuộc đất [[Nam Kỳ]] ('''Cochinchine''').
*Huyện Quang Hóa, phía Bắc giáp huyện Tân Ninh cùng phủ Tây Ninh, phía Đông giáp huyện Tân Ninh, phía Nam giáp huyên Tân Ninh và huyện Cửu An phủ Tân An, phía Tây giáp huyện Kiến Hưng phủ Kiến An tỉnh [[Định Tường]] nhà Nguyễn. Lỵ sở trước đặt ở thôn [[Cẩm Giang, Gò Dầu|Cẩm Giang]] sau chuyển sang thôn [[Long Giang, Bến Cầu|Long Giang]], quản lý 4 tổng (Hàm Ninh Hạ (Ham Ninh Ha tong), Mộc Hóa (Moc Hoa tong), Giải Hóa (Giải Hoa tong), Mỹ Ninh (Mi Nin tong)) với 32 làng xã<ref name="ReferenceA"/>. Đất huyện Quang Hóa phủ Tây Ninh nhà Nguyễn nay có thể là địa phân các huyện phía Nam tỉnh Tây Ninh (như [[Bến Cầu]], [[Gò Dầu]], [[Trảng Bàng]],...), các huyện Đông Bắc tỉnh [[Long An]] (như [[Đức Huệ]], [[Hậu Nghĩa]], [[Mộc Hóa]]<ref>[http://www.longan.gov.vn/chinhquyen/hmhoa/Pages/Lich-su.aspx Lịch sử huyện Mộc Hóa tỉnh Long An.]</ref>,...) và phần phía Nam của [[svay Rieng (tỉnh)|tỉnh Svay Rieng]] [[Campuchia]].
 
Theo [[Đại Nam thực lục]] thì vào khoảng tháng 3 âm năm 1845, Cao Hữu Dực (quyền Tuyên phủ sứ Tây Ninh) cho chiêu mộ dân trong phủ Tây Ninh lập ra 26 thôn làng: [[Tiên Thuận]], Phúc Hưng, Phúc Bình, Vĩnh Tuy, Phúc Mỹ, Long Thịnh, Long Khánh, [[Long Giang, Bến Cầu|Long Giang]], Long Thái, An Thịnh, Khang Ninh, Vĩnh An, An Hòa, Gia Bình, Long Bình, Hòa Bình, Long Định, Phú Thịnh, Thái Định, Hòa Thuận, An Thường, Thuận Lý, Thiên Thiện, Hướng Hóa, Định Thái, Định Bình, đều thuộc phủ Tây Ninh. Vua Thiệu Trị phê chuẩn quyết định này.<ref>Đại Nam thực lục, chính biên, đệ tam kỷ, quyển XLVII, tập 6, trang 721-722.</ref>
 
Năm [[1861]], Sau khi [[đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]] chiếm Tây Ninh, việc cai quản ở 2 huyện được thay thế bằng 2 Đoàn Quân sự đặt tại [[Trảng Bàng]] và Tây Ninh. Năm 1868, hai đoàn Quân sự được thay thế bằng hai Ty Hành chánh. Sau nhiều lần thay đổi, năm 1897 Tây Ninh gồm có 2 quận là [[Thái Bình]], [[Trảng Bàng]], trong đó có 10 tổng, 50 làng.
[[Tập tin:TayNinh1898.jpg|nhỏ|pảih|Bản đồ hành chính hạt Tham biện Tây Ninh của Nam Kỳ thuộc Pháp khoảng năm 1896-1898.]]
[[Tập tin:Phuong 3, Thi Xa Tay Ninh.jpg|nhỏ|trái|Phường 3, thành phố Tây Ninh]]
Ngày [[1 tháng 1]] năm [[1900]], Toàn quyền Paul Doumer cho áp dụng nghị định ký ngày [[20 tháng 12]] năm [[1899]] đổi các khu tham biện (inspections) là tỉnh (province). Thời Pháp thuộc, Nam Kỳ được chia làm 20 tỉnh để cai trị và sau đó Cap St. Jacques ([[Vũng tàu]]) tách ra thành tỉnh thứ 21. Tây Ninh lúc đó là tỉnh thứ 12.
{{cquote|''Gia, Châu, Hà, Rạch, Trà''<br>
''Sa, Bến,Long, Tân, Sóc''<br>
''Thủ, Tây, Biên, Mỹ, Bà''.<br>
''Chợ, Vĩnh, Gò, Cần, Bạc và Cấp (Vũng Tàu)''|||Thơ về các Tỉnh}}
 
Ngày [[9 tháng 12]] năm [[1942]], Thống đốc Nam kỳ ban hành ''Nghị định 8345'' ấn định ranh giới Tây Ninh. Sau [[Cách mạng tháng Tám|Cách mạng Tháng Tám]] tỉnh Tây Ninh vẫn giữ nguyên ranh giới cũ. Năm 1950, cắt một phần đất của xã [[Thái Hiệp Thạnh]] cũ thành lập [[Tây Ninh (thành phố)|thị xã Tây Ninh]], nhưng do chưa đủ điều kiện hoạt động nên sau đó giải thể. Sau [[hiệp định Genève, 1954|hiệp định Giơnevơ]] năm [[1954]], thành lập lại [[Tây Ninh (thành phố)|Thị xã Tây Ninh]] trên địa bàn cũ, do [[Võ Văn Truyện]] làm Bí thư Đảng kiêm Chủ tịch Uỷ ban hành chính.
 
Năm 1957, tỉnh Tây Ninh chia thành 3 quận gồm có [[Châu Thành, Tây Ninh|Châu Thành]], [[Gò Dầu|Gò Dầu Hạ]], [[Trảng Bàng]]. Năm 1959, quận Châu Thành chia thành 2 quận [[Châu Thành, Tây Ninh|Phước Ninh]] và [[Hòa Thành|Phú Khương]]; quận Gò Dầu Hạ chia thành 2 quận Hiếu Thiện và Khiêm Hanh. Năm [[1961]], quận Trảng Bàng đổi tên thành quận [[Trảng Bàng|Phú Đức]]. Năm [[1963]], quận Phú Đức được giao cho tỉnh [[Hậu Nghĩa]] và đổi lại tên cũ là Trảng Bàng. Từ đó đến năm 1975, tỉnh Tây Ninh có 4 quận:
*Quận Phước Ninh có 15 xã; quận lỵ đặt tại Bến Sỏi, sau dời đến [[Châu Thành (thị trấn), Châu Thành (Tây Ninh)|ngã ba Tầm Long]] (nay tương ứng với huyện [[Châu Thành, Tây Ninh|Châu Thành]] và một phần huyện [[Tân Biên]]).
*Quận Phú Khương có 11 xã; quận lỵ đặt tại [[Suối Đá]], sau dời đến [[Hòa Thành (thị trấn)|chợ Long Hoa]] (nay tương ứng với thành phố [[Tây Ninh (thành phố)|Tây Ninh]], các huyện [[Hòa Thành]], [[Tân Châu, Tây Ninh|Tân Châu]] và một phần các huyện Tân Biên, [[Dương Minh Châu (huyện)|Dương Minh Châu]]).
*Quận Hiếu Thiện có 15 xã; quận lỵ đặt tại [[Gò Dầu (thị trấn)|Gò Dầu Hạ]] (nay tương ứng với một phần các huyện [[Gò Dầu]], [[Trảng Bàng]] và toàn bộ huyện [[Bến Cầu]]).
*Quận Khiêm Hanh có 5 xã; quận lỵ đặt tại [[Bàu Đồn]] (nay tương ứng với một phần các huyện Gò Dầu, Trảng Bàng, Dương Minh Châu).
 
Sau năm [[1975]], tỉnh Tây Ninh có thị xã [[Tây Ninh (thành phố)|Tây Ninh]] và 7 huyện: [[Bến Cầu]], [[Châu Thành, Tây Ninh|Châu Thành]], [[Dương Minh Châu (huyện)|Dương Minh Châu]], [[Gò Dầu]], [[Hòa Thành|Phú Khương]], [[Tân Biên]], [[Trảng Bàng]].
 
Ngày [[14 tháng 3]] năm [[1979]], đổi tên huyện Phú Khương thành huyện [[Hòa Thành]].<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-115-CP-doi-ten-huyen-Phu-Khuong-tinh-Tay-Ninh-thanh-huyen-Hoa-Thanh-55182.aspx|title=Quyết định 115-CP năm 1979 về việc đổi tên huyện Phú Khương tỉnh Tây Ninh thành huyện Hòa Thành|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
 
Ngày [[13 tháng 5]] năm [[1989]], tách một phần các huyện Tân Biên và Dương Minh Châu để thành lập huyện [[Tân Châu, Tây Ninh|Tân Châu]].<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-48-HDBT-phan-vach-dia-gioi-hanh-chinh-cac-huyen-Tan-Bien-Duong-Minh-Chau-va-thanh-lap-huyen-Tan-Chau-thuoc-tinh-Tay-Ninh/37761/noi-dung.aspx|title=Quyết định 48-HĐBT năm 1989 về việc phân vạch địa giới hành chính các huyện Tân Biên, Dương Minh Châu và thành lập huyện Tân Châu thuộc tỉnh Tây Ninh|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
 
Ngày [[29 tháng 12]] năm [[2013]], [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]] ban hành Nghị quyết 135/NQ-CP thành lập thành phố Tây Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Tây Ninh.<ref>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-135-NQ-CP-nam-2013-thanh-lap-phuong-Ninh-Son-Ninh-Thanh-Tay-Ninh-217902.aspx|title=Nghị quyết 135/NQ-CP năm 2013 về việc thành lập các phường Ninh Sơn, Ninh Thạnh thuộc thị xã Tây Ninh và thành lập thành phố Tây Ninh thuộc tỉnh Tây Ninh|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
 
Ngày [[10 tháng 1]] năm [[2020]], Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 865/NQ-UBTVQH14 thành lập thị xã [[Hòa Thành]] và thị xã [[Trảng Bàng]] trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của hai huyện Hòa Thành và Trảng Bàng.<ref name=NQ865>[https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-865-NQ-UBTVQH14-2020-thanh-lap-thi-xa-Hoa-Thanh-tinh-Tay-Ninh-434043.aspx Nghị quyết số 865/NQ-UBTVQH14]</ref>
 
Tỉnh Tây Ninh có 1 thành phố, 2 thị xã và 6 huyện như hiện nay.
 
== Hành chính ==
[[Tập tin:Cáp treo núi Bà Đen.JPG‎|nhỏ|Cáp treo lên núi Bà Đen]]
 
Tỉnh Tây Ninh có 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 6 huyện với 94 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 17 [[Phường (Việt Nam)|phường]], 6 [[Thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]] và 71 [[Xã (Việt Nam)|xã]].
 
{| class="wikitable" style="font-size:90%; width:90%; border:100; text-align: center; line-height:100%;"
|-
! style="background:#e5e4e2; color:#0047ab; height:17px; "|Ðơn vị hành chính cấp huyện
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Thành phố <br>[[Tây Ninh (thành phố)|Tây Ninh]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Thị xã <br>[[Hòa Thành]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Thị xã <br>[[Trảng Bàng]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Huyện <br>[[Bến Cầu]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Huyện <br>[[Châu Thành, Tây Ninh|Châu Thành]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Huyện <br>[[Dương Minh Châu (huyện)|Dương Minh Châu]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Huyện <br>[[Gò Dầu]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Huyện <br>[[Tân Biên]]
! style="background: #96c; color:#7fffd4;"| Huyện <br>[[Tân Châu, Tây Ninh|Tân Châu]]
|-
! style="background:#9cc; color:navy; "| Diện tích (km²)
| style="background: beige; color:#000;"| 140
| style="background: beige; color:#000;"| 82,92
| style="background: beige; color:#000;"| 340,14
| style="background: beige; color:#000;"| 264
| style="background: beige; color:#000;"| 580,9
| style="background: beige; color:#000;"| 435,6
| style="background: beige; color:#000;"| 260
| style="background: beige; color:#000;"| 861
| style="background: beige; color:#000;"| 1.113,2
|-
! style="background:#9cc; color:navy; height:16px; "|Dân số (người)
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 132.592
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 147.666<ref name=NQ865/>
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 161.831<ref name=NQ865/>
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 69.849
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 141.875
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 110.152
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 144.667
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 99.115
| style="background: #ACE1AF; color: black; " | 134.700
|-
! style="background:#9cc; color:navy; "|Mật độ dân số (người/km²)
| style="background:#ccf; color:#000;"| 947
| style="background:#ccf; color:#000;"| 1.781
| style="background:#ccf; color:#000;"| 476
| style="background:#ccf; color:#000;"| 223
| style="background:#ccf; color:#000;"| 244
| style="background:#ccf; color:#000;"| 253
| style="background:#ccf; color:#000;"| 556
| style="background:#ccf; color:#000;"| 115
| style="background:#ccf; color:#000;"| 121
|-
! style="background:#9cc; color:navy; "| Số đơn vị hành chính
| style="background: lavender; color:#000;"|7 phường, 3 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|4 phường, 4 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|6 phường, 4 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|1 thị trấn, 8 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|1 thị trấn, 14 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|1 thị trấn, 10 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|1 thị trấn, 8 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|1 thị trấn, 9 xã
| style="background: lavender; color:#000;"|1 thị trấn, 11 xã
|-
! style="background:#9cc; color:navy; "| Năm thành lập
| style="background: beige; color:#000;"|2013
| style="background: beige; color:#000;"|2020
| style="background: beige; color:#000;"|2020
| style="background: beige; color:#000;"|1959
| style="background: beige; color:#000;"|1975
| style="background: beige; color:#000;"|1989
| style="background: beige; color:#000;"|1955
| style="background: beige; color:#000;"|1749
| style="background: beige; color:#000;"|1989
|-
| colspan="14" style="text-align: center; font-size:100%;"|''Nguồn: Website tỉnh Tây Ninh''
|}
 
== Kinh tế ==
{{Chính|Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP}}{{Chính|Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người}}
 
Tỉnh Tây Ninh được xem là một trong những cửa ngõ giao lưu về [[thế giới|quốc tế]] quan trọng giữa [[Việt Nam]] với [[Campuchia]], [[Thái Lan]]…Đồng thời tỉnh có vị trí quan trọng trong mối giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh [[vùng kinh tế trọng điểm phía Nam]] và các tỉnh thuộc vùng [[đồng bằng sông Cửu Long]].
 
Ngành [[công nghiệp]] và [[công nghiệp|tiểu thủ công nghiệp]] của Tây Ninh ngày càng phát triển vững chắc đồng thời đã [[xây dựng]] được hệ thống các nhà máy chế biến nông sản tại các vùng chuyên canh như các nhà máy mía đường, các nhà máy chế biến bột củ mì, các nhà máy chế biến mủ cao su, từng bước xây dựng các [[khu công nghiệp]] trong tỉnh<ref name="ktquyIII"/>.
 
Trong 3 tháng đầu năm [[2012]], phát triển ở mức tương đối, lĩnh vực [[nông nghiệp]] vẫn tiếp tục là thế mạnh, một số lĩnh vực đạt kết quả khả quan như thu ngân sách đạt dự toán, đảm bảo tiến độ thực hiện và đáp ứng các nhiệm vụ chi theo dự toán được giao, chỉ số giá tiêu dùng được kéo giảm, đầu tư phát triển trên địa bàn do được tập trung chỉ đạo nên thực hiện có hiệu quả, các dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai<ref name="ktquyIII">[http://www.tayninhitpc.gov.vn/TinTuc/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?ID=252 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 03 tháng đầu năm 2012], Cổng thông tin Tỉnh Tây Ninh.</ref>. Thu ngân sách nhà nước đạt trên 1.133 tỷ đồng, Tổng nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng ước trên 21.880 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ, Tổng kim ngạch [[xuất khẩu]] ước thực hiện 287 triệu [[Đô la Mỹ|USD]], tăng trên 22% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng bình quân [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] của Tây Ninh hàng năm đạt 14%, GDP bình quân đầu người đạt năm 2010 đạt 1.390 [[Đô la Mỹ|USD]]<ref name="gdpdaunguoi">[http://www.tienphong.vn/xa-hoi/509545/Tay-Ninh-GDP-binh-quan-dau-nguoi-dat-gan-1400-USD.html Tây Ninh: GDP bình quân đầu người đạt gần 1.400 USD], Báo Tiền Phong.</ref>.
 
== Văn hóa & Xã hội==
Kiến trúc [[Chàm]], nền văn minh Chàm và dân tộc [[người Khmer|Khmer]] được đánh giá cao như là một xã hội văn minh sớm xuất hiện ở [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam Việt Nam]].
Tây Ninh hiện còn 2 trong 3 tháp cổ ở vùng đất nam bộ của nền văn hóa Óc Eo (Vương quốc Phù Nam tồn tại từ thế kỷ I đến thế kỷ VIII) hầu như còn nguyên vẹn là Tháp Chót mạt ở xã Tân Phong huyện Tân Biên và Tháp Bình Thạnh huyện Trảng Bàng
Theo thống kê của ban Dân tộc tỉnh Tây Ninh hiện Tây Ninh có 21 dân tộc cùng chung sống,dân tộc Tà Mun (hình như là hậu duệ của Vương quốc Phù Nam) ở Tây Ninh đang làm thủ tục để công nhận là dân tộc thứ 55 của Việt Nam.
=== Du lịch ===
Tây Ninh nổi tiếng với những phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ. [[Núi Bà Đen]] cao 986[[m]] là ngọn núi cao nhất miền Nam Việt Nam và là nơi có nhiều truyền thuyết nổi tiếng, ở đây có một bảo tàng được xây dựng trong [[động Kim Quang]] và một ngôi chùa cùng tên rất nổi tiếng.
Tây Ninh là thánh địa của [[đạo Cao Đài]] với [[Tòa Thánh Tây Ninh]] nguy nga, tráng lệ. Ngoài ra còn có [[phật giáo|đạo Phật]], [[kitô giáo|đạo Kitô]], [[hồi giáo|đạo Hồi]] và nhiều đạo khác.
Tây Ninh là thủ đô kháng chiến, nơi đóng [[Trung ương Cục miền Nam]] trong những năm chống Mỹ, giành độc lập dân tộc.
Tây Ninh còn là nơi có hồ thủy lợi nhân tạo từng lớn nhất khu vực [[Đông Nam Á]], đó là [[hồ Dầu Tiếng]].
 
=== Ẩm thực ===
Tây Ninh nổi tiếng với các loại đặc sản sau đây:
 
* [[Bánh Tráng phơi sương]]: Loại đặc sản này ngày nay đã được sản xuất ở nhiều địa phương trong tỉnh và được sản xuất công nghiệp, nhưng nó vẫn gắn liền với địa danh Trảng Bàng. Trước năm 1980, [[Bánh Tráng Trảng Bàng]] được sản xuất từ củ sắn (khoai mì). Nhưng ngày nay thì chỉ được sản xuất từ lúa gạo. Để làm ra Bánh Tráng phơi sương phải qua nhiều công đoạn khá công phu và cầu kỳ.
* [[Bánh Canh thịt heo]] Trảng Bàng: Bánh Canh Trảng Bàng là một loại thức ăn nổi tiếng của Tây Ninh có từ rất lâu đời. Nó đã trở thành một sản phẩm du lịch, một điểm dừng chân thân thuộc đối với khách du lịch.
* [[Muối tôm]]: là một đặc sản rất nổi tiếng của Tây Ninh.Ban đầu chỉ có vài hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ, đến nay đã có hơn 100 cơ sở làm các loại sản phẩm muối Tây Ninh, tập trung chủ yếu trên địa bàn các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu và thành phố Tây Ninh.
* [[Mãng cầu Bà Đen]] (trái na): được trồng tại khu vực gần núi Bà Đen của Tây Ninh. Cùng với việc chọn thời vụ canh tác, xử lý ra hoa vào các tháng khác nhau mà trái mãng cầu có quanh năm. Ngay cả các tháng 3-4-5, sản lượng cũng đạt gần 1.000 tấn/tháng. Tỉnh Tây Ninh đã tiến hành đăng ký với [[Cục Sở hữu Trí tuệ]] về bảo hộ địa danh dưới hình thức chỉ dẫn địa lý "Bà Đen" cho sản phẩm mãng cầu được trồng ở khu vực núi Bà Đen và vùng phụ cận núi Bà.
* Bánh tráng trộn
* Thằn lằn núi và ốc núi cũng là đặc sản nỗi tiếng của Tây Ninh
* Cá Cầy trên sông Vàm cỏ Đông hay cá Lăng trong lòng hồ Dầu Tiếng cũng là những món ăn đặc sản khi đến Tây Ninh.
* Bánh xèo Lò Gò- Xa Mát: đặc biệt bánh xèo ở đây khác ở các nơi khác là bột làm bằng gạo từ giống lúa xưa của dân tộc Khơ me, nhân bánh là hổn hợp của măng rừng và gà rừng lai, kết hợp với hơn 18 loại rau rừng đặc sản của Vườn Quốc gia
 
==Dân cư==
[[Tập tin:Tượng thờ Bà Đen.jpg|nhỏ|trái|Nơi thờ cúng Bà Đen]]
 
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Tây Ninh đạt 1.169.165 người, mật độ dân số đạt 268 người/km²<ref name="tongcucthongke2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12875 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref> Trong đó dân số sống tại thành thị đạt 207.569 người, chiếm 17,8% dân số toàn tỉnh<ref name="dsthanhthi2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12869 Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>, dân số sống tại nông thôn đạt 961.596 người, chiếm 82,2% dân số<ref name="dsnongthong2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12868 Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>. Dân số nam đạt 584.180 người<ref name="dsnam2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12871 Dân số nam trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>, nữ đạt 584.985 người<ref name="dsnu2011">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12870 Dân số nữ trung bình phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,92 %<ref name="tangdanso">[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=12861 Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương], Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.</ref>
 
Tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2019]], toàn tỉnh Tây Ninh có 9 [[tôn giáo]] khác nhau, nhiều nhất là [[Đạo Cao Đài]] có 415.920 người, [[Phật giáo]] có 128.336 người, [[Công giáo]] có 45.992 người, các tôn giáo khác như [[Hồi giáo]] 3.337 người, [[Tin Lành tại Việt Nam|Tin Lành]] có 684 người, [[Phật giáo Hòa Hảo|Phật giáo hòa hảo]] có 236 người, [[Minh Sư Đạo]] có bốn người, [[Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam]] có hai người, [[Bà-la-môn]] có một người<ref name="dstcdtvn">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=12724 Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009], Tổng cục Thống kê Việt Nam.</ref>.
 
Theo thống kê của Tổng cục thống kê [[Việt Nam]], tính đến ngày [[1 tháng 4]] năm [[2009]], toàn tỉnh Tây Ninh có đủ 29 [[dân tộc]] cùng người nước ngoài sinh sống. Trong đó [[dân tộc]] [[người Việt|Kinh]] có 1.050.376 người, người [[Khmer]] có 7.578 người, [[người Chăm]] có 3.250 người, người Xtiêng có 1.654 người, người Hoa có 2.495 người, còn lại là những dân tộc khác như [[Người Mường|Mường]], [[Người Thái|Thái]], [[Người Tày|Tày]]...<ref name="dstcdtvn"/>...
 
== Giáo dục ==
Tính đến thời điểm ngày [[30 tháng 9]] năm [[2011]], trên địa bàn toàn tỉnh Tây Ninh có 410 trường học ở cấp phổ trong đó có [[Trung học phổ thông]] có 31 trường, [[Trung học cơ sở]] có 106 trường, [[Tiểu học]] có 271 trường, chuyên 1 trường, bên cạnh đó còn có 116 trường [[nhà trẻ|mẫu giáo]]<ref name="gdvn2011"/>. Với hệ thống trường học như thế, nền [[giáo dục]] trong địa bàn Tỉnh Tây Ninh cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh<ref name="gdvn2011">[http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=15355 Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011], Theo tổng cục thống kê [[Việt Nam]]</ref>.
 
Tây Ninh có một trường chuyên là THPT Chuyên Hoàng Lê Kha địa chỉ ở số 368, Trường Chinh, khu phố 3, TP. Tây Ninh (địa chỉ cũ là 23, Võ Thị Sáu, Khu phố 4, TP. Tây Ninh).
 
Một số trường đứng top đầu của tỉnh về thành tích và số học sinh đậu đại học cao của tỉnh
 
* THPT Chuyên Hoàng Lê Kha
* THPT Tây Ninh
* THPT Lý Thường Kiệt
* THPT LÊ QUÝ ĐÔN
 
Ngoài ra một số trường dân lập của tỉnh: Liên Cấp TTC, Nguyên Bỉnh Khiêm
 
==Giao thông==
Tây Ninh có [[đường Xuyên Á]] đi qua với [[chiều dài]] gần 28&nbsp;km, nối [[thành phố Hồ Chí Minh]] với [[Campuchia]] thông qua [[cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài|cửa khẩu Mộc Bài]]. Tây Ninh có 2 tuyến sông chính là tuyến [[sông Sài Gòn]] và tuyến [[vàm Cỏ Đông|sông Vàm Cỏ Đông]]. Ngoài ra địa bàn tỉnh Tây Ninh còn có cảng sông Bến Kéo nằm trên sông [[Vàm Cỏ Đông]].
 
Xe khách đi Tây Ninh như: Đồng Phước, Huệ Nghĩa, Lê Khánh, Thái Dương Limousine, xe buýt 703
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.tayninh.gov.vn Trang thông tin điện tử chính thức của tỉnh Tây Ninh]
* [http://www.baotayninh.vn/ Báo Tây Ninh điện tử]
{{Thể loại Commons|Tay Ninh}}
 
{{Huyện thị Tây Ninh}}
{{Đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam}}
{{Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh}}
 
[[Thể loại:Tây Ninh]]
[[Thể loại:Đông Nam bộ Việt Nam]]
 
<!-- Kết thúc yêu cầu -->
[[Đặc biệt:Đóng góp/2001:EE0:4141:AF04:C5F8:98EF:D49F:D727|2001:EE0:4141:AF04:C5F8:98EF:D49F:D727]] ([[Thảo luận Thành viên:2001:EE0:4141:AF04:C5F8:98EF:D49F:D727|thảo luận]]) 03:16, ngày 15 tháng 2 năm 2020 (UTC)
Quay lại trang “Tây Ninh”.