2.685
lần sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
{{Infobox officeholder 1
|name
|image
|caption = Carl Bildt trong buổi lễ kỷ niệm [[Ngày Quốc khánh Thụy Điển]] tại [[Skansen]], [[Stockholm]], 6 tháng 6 năm 2009.
|office = [[Thủ tướng Thụy Điển]]
|1namedata = [[Carl XVI Gustaf of Sweden|Carl XVI Gustaf]]
|1blankname = Vua
|1namedata1 = [[Bengt Westerberg]]
|1blankname1 = Phó Thủ tướng
|term_start = [[4 tháng 10]] năm [[1991]]
|term_end = [[7 tháng 10]] năm [[1994]]
|predecessor1 = [[Ingvar Carlsson]]
|successor1 = [[Ingvar Carlsson]]
|office2 = [[Bộ trưởng Ngoại giao (Thụy Điển)|Bộ trưởng Ngoại giao]]
|
|term_start1 = [[6 tháng 10]] năm [[2006]]
|term_end2 = [[3 tháng 10]] năm [[2014]]
|predecessor2 = [[Jan Eliasson]]
|successor2 = [[Margot Wallström]]
|office3 = [[Đại diện Cấp cao Bosnia và Herzegovina]]
|term_start3
|term_end3
|predecessor3 = ''Chức vụ được thành lập''
|successor3
|office4 = Lãnh đạo [[Đảng Ôn hòa]]
|term_start4 = [[23 tháng 8]] năm [[1986]]
|term_end4 = [[4 tháng 9]] năm [[1999]]
|predecessor4 = [[Ulf Adelsohn]]
|successor4 = [[Bo Lundgren]]
|birth_name = Nils Daniel Carl Bildt
|birth_date = [[15 tháng 7]] năm [[1949]] ({{age|1949|07|15}} tuổi)
|birth_place = [[Halmstad]], [[Thụy Điển]]
|death_date
|death_place
|party = [[Đảng Ôn hòa]]
|spouse = Kerstin Zetterberg {{small|(1974–1975)}}<br />Mia Bohman {{small|(1984–1997)}}<br />[[Anna Maria Corazza Bildt|Anna Maria Corazza]] {{small|(1998–nay)}}
|children = 3
|alma_mater = [[Đại học Stockholm]]
|signature = Carl Bildt Signature.svg
}}
Baron Nils Daniel '''Carl Bildt''', KCMG (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1949) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Thụy Điển từng là [[Thủ tướng Thụy Điển]] giai đoạn từ 1991-1994. Ông là lãnh đạo của Đảng Ôn hòa tự do bảo thủ 1986-1999. Ông là ngoại trưởng Thụy Điển từ 2/10/2006. Ông là nhà hòa giải trong [[chiến tranh Nam Tư]] với vai trò là Đặc phái viên của Liên minh châu Âu tại [[Nam Tư]] cũ từ tháng 6 năm 1995, đồng chủ tịch của Hội nghị Hòa bình Dayton trong tháng 11 năm 1995 và Đại diện cấp cao cho [[Bosnia và Herzegovina]] từ tháng 12 năm 1995 đến tháng 6 năm 1997, ngay sau khi cuộc chiến tranh Bosnia. Từ năm 1999 đến 2001, ông làm phái viên đặc biệt của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc của cho [[khu vực Balkan]]. Ông theo học [[Đại học Stockholm]] nhưng không tốt nghiệp.
|