Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phục bích tại châu Á”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: xoay sở → xoay xở (3) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 137:
 
=== [[Nhà Minh]] ===
[[Tập tin:明英宗皇帝MingYingzong1.jpg|180px200px|nhỏ|phải|Minh Anh Tông]]
*'''[[Minh Anh Tông]] Chu Kì Trấn''' (tại vị:[[1435]]-[[1449]])(phục vị:[[1457]]-[[1464]])
Năm 1449, Minh Anh Tông do nghe lời một viên [[hoạn quan]] thân tín là [[Vương Chấn]] nên trực tiếp chỉ huy binh sĩ tấn công rợ [[Ngõa Lạt]]. Kết quả ông thua trận và bị bắt ở [[sự biến Thổ Mộc bảo]], việc này khiến người em trai là Thành vương Chu Kỳ Ngọc lên kế vị, tức [[Minh Đại Tông]].<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E5%8F%B2/%E5%8D%B710 ''Minh sử, quyển 10; Anh Tông tiền kỷ'']</ref> Triều đình nhà Minh dùng vàng bạc để chuộc cựu hoàng, Anh Tông lên đường trở về Trung Quốc sau 1 năm làm tù binh. Khi qua An Định Môn, vua em Đại Tông cùng văn võ bá quan ra đón, rồi đưa ông về ở trong Nam cung và ông trở thành Thái Thượng hoàng.<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E5%AF%A6%E9%8C%84 ''Minh thực lục''], ''Anh Tông Duệ Hoàng Đế thực lục''</ref> Sau đó, bởi triều thần có người muốn Thái Thượng hoàng phục tịch khiến Đại Tông nổi giận, Đại Tông trở nên dè dặt Thái Thượng hoàng và cho người giám sát ông. Năm 1457, bằng [[Đoạt môn chi biến]], Anh Tông trở lại Hoàng vị của mình sau 7 năm bị giam lỏng.<ref>[https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E5%8F%B2/%E5%8D%B712 ''Minh sử, quyển 12: Anh Tông hậu kỷ'']</ref>