Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim loại quý”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:1000oz.silver.bullion.bar.top.jpg|nhỏ|phải|300px|Một thỏi [[bạc]]]]
'''Kim loại quý''' hay '''kim khí quý''' tức '''quý kim''' là các [[kim loại]] có giá trị cao và hiếm trong [[tự nhiên]], đó là những [[nguyên tố hóa học]] có [[giá trị]] [[kinh tế]]. Các kim loại được xem là quý khi số lượng của chúng ít và hiếm, có tầm quan trọng đối với kinh tế xã hội. Trong khi vàng và bạc đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, còn có một số kim loại rất quý hiếm khác có những tính năng sử dụng quý giá đặc biệt.
 
Dòng 13:
 
===[[Vàng]]===
[[File:AuGold crystals1fluvial pebbles (placer gold) (Washington State, USA) 2 (17031930341).jpg||nhỏ|[[TinhQuặng thểvàng]] vàng]]
Vàng là sự thể hiện giàu có và có vẻ đẹp lộng lẫy. Vàng là kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng khi cắt nhuyễn cũng có khi có màu đen, hồng ngọc hay tía; mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, và chiếu sáng. Ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc chỉ. Một cây vàng nặng 37,50 g. Trên thị trường thế giới, vàng thường được đo lường theo hệ thống khối lượng troy, trong đó 1 troy ounce (ozt) tương đương 31,103 476 8 g. Tuổi (hay hàm lượng) vàng được tính theo thang độ K (Karat). Một Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 99,99% tương đương với 24K. Ở Việt Nam người ta thường kinh doanh vàng dưới dạng các bánh, thỏi, nhẫn, dây chuyền, vòng, lắc với hàm lượng vàng chủ yếu là 99,999% hay 99,99%, 99,9%, 99% hay 98%.