Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Phong”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 21:
 
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Phong sinh ngày 18 tháng 4 (âm lịch) năm [[Giáp Thân]] ([[1824]]), là con trai thứ 27 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Thất giai Quý nhân'' [[Đỗ Thị Tùng]]<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.299</ref>. Ông sinh ngày 18 tháng 4 (âm lịch) năm [[Giáp Thân]] ([[1824]])<ref name=":0" />, là người con duy nhất của bà Quý nhân. Ông tính tình đôn hậu, thông các kinh sử, thích ca hát và hay đánh [[đàn hồ]], thật thà nhũn nhặn như người học trò, rất được vua khenquý<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 6 - phần ''Tân Bình Quận công Miên Phong''</ref>.
 
Anh thứ mười của ông là ''Tùng Quốc công'' [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm|Miên Thẩm]], thường soạn bài hát trong cung có nói: "''Đánh đàn hồ là thói ưa thích của người xưa, khi trước Lương là bậc vương tôn đức chẳng vừa. Vũ Đế đã khen Liễu Vận là thơ hay''"<ref name=":1" /> (Thơ án Đỗ có câu: "''Lương nhật đế vương tôn''", nghĩa là "con cháu của đế vương đời [[nhà Lương]]"''<ref>Liễu Vận hay thơ, [[Lương Vũ Đế|Vũ Đế nhà Lương]] là Tiêu Diễn bảo với Chu Xá rằng: Liễu Vận tốt đủ mặt. [[Đỗ Phủ]] có thơ tặng cho Tiêu Lang Trung, nói: Tiêu Lang Trung là dòng dõi thừa tướng [[triều Hán]] (tức [[Tiêu Hà]]), là con cháu đế vương thời nhà Lương (vua Lương là Tiêu Diễn). Chữ "Lương nhật" ở đây nghĩa là triều đại nhà Lương.</ref>'')''.''
 
Năm Minh Mạng thứ 21 ([[1840]]), vua phong cho ông làm '''Tân Bình Quận công''' (新平郡公)<ref name=":1" />. Cùng năm đó, vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Phong được ban cho một con [[bạch trạch]] bằng vàng nặng 6 lạng 7 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.768 (bản điện tử)695</ref>.
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 13 ([[1860]]), [[Canh Thân]], vào ngày 17 tháng 9 (âm lịch), Quận công Miên Phong qua đời, hưởng dương 37 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Tĩnh Ý''' (靜懿)<ref name=":2">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.300</ref>. Mộ của ông táng tại Dương Xuân (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]])<ref name=":2" />. Do ông không có con trai thừa tự nên ông được thờ ở đền Triển Thân. Năm [[Hàm Nghi]] thứ nhất ([[1885]]), mùa thu, đem bài vị của ông hợp thờ ở đền Thân Huân<ref name=":1" />.
Dòng 33:
== Tham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] tậpchính 3biên'', quyểnTổ 6:Phiên Truyệndịch các[[Viện hoàngSử tử''học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chính biên tập 5'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Giáo dục
 
== Xem thêm ==