Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ nghĩa học”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 7:
==Thói quen ngữ nghĩa trong tiếng Việt==
[[Tiếng Việt]] vốn chưa bao giờ trong sáng bởi sự pha trộn, hòa nhập nhiều ngôn ngữ như Hán, Pháp nên không thể giữ gìn, từ ngàn xưa nó đã là một loại hình ngôn ngữ pha tạp. Theo thời gian, tiếng Việt phát triển xuất hiện vô số cách dùng từ theo thói quen với ý nghĩa có thể khác xa hoặc sai với nghĩa gốc ban đầu của nó. Có thể đây là hiện tượng thường gặp trong ngôn ngữ gọi là [[hiện tượng chuyển loại của từ]] nên không có từ nào thật sự là ''thuần Việt''. Cách phân chia Hán - Việt và thuần Việt vì thế cũng mang tính tương đối (không thật sự chính xác). Một số cách dùng sai khác nghĩa gốc từ Hán - Việt phổ biến:
=== Sai khác ý nghĩa yếu tố Hán
Không phải vì không biết chữ Hán mà vì không hiểu nghĩa hay cố ý sửa nghĩa gốc Hán - Việt. Một vài trường hợp cụ thể:
* ''Độc lập'': Độc 獨 là riêng một mình, Lập 立 là đứng. Vậy theo nghĩa gốc Hán Việt, độc lập là đứng riêng lẻ một mình, không đứng chung với ai cả. Rõ ràng từ này là sai nếu dùng để diễn tả tình trạng của một quốc gia không lệ thuộc nước khác. Ngày nay, các quốc gia như thế đâu có đứng riêng một mình mà đều có liên hệ với nhau trong các tổ chức quốc tế. Vậy từ độc lập là sai. Trường hợp này dùng từ tự chủ để thay thế từ độc lập để phù hợp với ngữ cảnh.
* ''Phong kiến''.封建 Phong kiến gồm 2 chữ phong tước 封爵 (ban quan tước) và kiến địa 建地 (ban đất để dựng nước). Phong kiến chỉ chế độ hoàng đế phong tước cho người có công và cấp cho một vùng đất rất rộng để thành lập quốc gia, với quân đội, luật lệ và chế độ thuế má riêng biệt. Chế độ
* Tiêu cực, tích cực 消極, 積極 Hiện nay, người ta gán vào hai từ
=== Hiện tượng đồng âm giữa yếu tố Hán - Việt với yếu tố thuần Việt ===
|