Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Húng quế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 29:
Húng quế Tây hay quế châu Âu (''sweet basil''), còn gọi là '''quế ngọt''', '''quế Tây''', '''húng Tây''' rất thơm, mùi hăng đậm, ngọt và mát. Cái tên basil lấy từ tiếng Hy Lạp basilikohn, có nghĩa "đế vương," do người Hy Lạp xưa rất quý basil vì họ dùng nó làm nên nhiều loại thuốc. Quế Tây thường có lá trơn, hình tròn bầu dục, vị không the bằng nhưng rất dậy hương và thường được dùng ăn sống hoặc gia vào làm gia vị cho các món mì Ý ([[pasta]]), [[salad]], thịt nướng, [[pizza]]. Quế Tây đặc biệt thích hợp làm các loại xốt cà chua, xốt [[pho mát]], sốt [[pesto]], xúp cà chua, xúp pho mát, salad cà chua phomat. Một số món ăn đặc trưng trong ẩm thực Ý tượng hình [[quốc kỳ]] nước [[Ý]] với ba màu đỏ, xanh lá, và trắng (như pizza, salad), trong đó màu xanh tạo thành từ màu của lá basil, màu đỏ của cà chua và màu trắng của phomai mozzarella.
 
Húng quế ở [[Việt Nam]] thuộc loài húng phổ biến vùng Đông Nam Á (nhiều người cho rằng cây có gốc xuất xứ từ Trung Quốc và Ấn Độ, thường được châu Âu biết đến với tên gọi húng Thái (Thai basil), và ở Việt Nam có các tên còn gọi là '''rau quế''', '''é quế''', '''húng dổi''', '''húng chó''', '''húng lợn'''. Húng quế Việt Nam có mùi dịu nhẹ hơn húng quế ở [[châu Âu]], thoảng hương vị [[chi Quế|quế]]. Lá và ngọn non húng quế được sử dụng như một loại rau thơm ăn kèm trong các món như [[lòng lợn]], [[tiết canh]], [[thịt vịt]], [[bún chả]], [[bún bò Huế]], [[phở]] (miền Nam). Hạt của loài này gọi là [[hạt quế]] vì hạt quế hay còn gọi là hạt é, có độ trương nở mạnh tạo thành khối chất nhầy khi gặp nước, thường sử dụng làm nguyên liệu trong nước giải khát và [[chè]].
 
==Tinh dầu húng quế==