Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan chế nhà Nguyễn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm vào các chữ Hán cho những thụy hiệu trong Văn Ban và Võ Ban thời Minh Mạng
Dòng 102:
===Văn giai===
[[Tập tin:Mão cánh chuồn.jpg|nhỏ|Mũ Phốc Đầu, thường gọi là [[mũ cánh chuồn]] ở [[thế kỷ 19]], được làm bằng [[kim loại]] và lông đuôi [[ngựa]], trưng bày trong [[Bảo tàng Lịch sử Việt Nam (Thành phố Hồ Chí Minh)]]. Mũ dáng tròn dành cho quan văn, mũ dáng vuông dành cho ban võ.]]
* '''Chánh nhất phẩm:''' [[Tứ trụ triều đình (Việt Nam)|Cần Chánh điện Đại học sĩ]]; [[Tứ trụ triều đình (Việt Nam)|Văn Minh điện Đại học sĩ]]; [[Tứ trụ triều đình (Việt Nam)|Võ Hiển điện Đại học sĩ]]; [[Tứ trụ triều đình (Việt Nam)|Đông Các Đại học sĩ]] - ''Cáo thụ đặc tiến Vinh Lộc đại phu, thụy Văn Nghị 文誼''
* '''Tòng nhất phẩm:''' Hiệp biện Đại học sĩ (thời [[Đồng Khánh]] kỵ húy đổi tên thành Hiệp tá Đại học sĩ) - ''Cáo thụ Vinh Lộc đại phu, thụy Văn Ý 文懿''
* '''Chánh nhị phẩm''': [[Lục bộ]] [[Thượng thư]]; [[Tổng đốc]]; [[Đô sát viện]] Tả Hữu Đô ngự sử - ''Cáo thụ Tư Thiện đại phu, thụy TrángTrang Lượng 莊亮''
* '''Tòng nhị phẩm:''' Lục bộ Tả Hữu [[Tham tri]]; [[Tuần vũ]]; Đô sát viện Tả Hữu phó Đô ngự sử - ''Cáo thụ Trung Phụng đại phu, thụy TrángTrang Khải 莊凱''
* '''Chánh tam phẩm:''' Lục bộ Tả Hữu [[Thị lang]]; [[Hàn Lâm Viện|Hàn lâm viện]] Chưởng viện học sĩ; Hàn lâm viện Trực học sĩ; [[Thông chính sứ ty]] Thông chính sứ; [[Đại lý tự]] Khanh; [[Thái thường tự]] Khanh; [[Nội vụ phủ]] Thị lang; [[Vũ khố]] Thị lang; [[Thiêm sự phủ]] Thiêm sự<ref>''Thiêm sự'' - năm Minh Mạng 8 (1827) mùa đông tháng 11, đổi chức Thiêm sự các nha sáu bộ làm [[Lang trung]] (theo ''Đại Nam thực lục'' tập 02 trang 659)</ref>; Thừa Thiên phủ [[Phủ doãn]]; [[Hiệp trấn]] các trấn<ref>Năm Minh Mạng 12 (1831), chức [[Hiệp trấn]] được đổi thành chức [[Bố chính sứ]]</ref>; [[Bố chính sứ]] - ''Cáo thụ Gia Nghị đại phu, thụy ÔnHiến Mục 憲穆''
* '''Tòng tam phẩm:''' [[Thượng bảo tự|Thượng bảo]] Khanh; [[Quang lộc tự]] Khanh; [[Thái bộc tự]] Khanh; Thông chính sứ ty Thông chính phó sứ - ''Cáo thụ Trung Nghị đại phu, thụy ÔnHiến Tĩnh 憲靜''
* '''Chánh tứ phẩm:''' [[Hồng lô tự|Hồng lô]] tự Khanh; Đại lý tự thiếu Khanh; Thái thường tự thiếu Khanh; [[Quốc tử giám]] Tế tửu; Hàn lâm viện Thị độc học sĩ; Lục bộ [[Lang trung]]; Nội vụ phủ Lang trung; Vũ khố Lang trung; ''Thiêm sự phủ thiếu Thiêm sự''<ref>''Thiếu thiêm sự'' - năm Minh Mạng 8 (1827) mùa đông tháng 11, đổi chức Thiêm sự các nha sáu bộ làm [[Lang trung]] (theo ''Đại Nam thực lục'' tập 02 trang 659). Vì vậy, có lẽ chức Thiếu thiêm sự là cấp phó Thiêm sự, được đổi thành [[Viên ngoại lang]], tức chức phó Lang trung</ref>; [[Thái y viện]] Viện sứ; [[Tào chính ty]] Tào chính sứ; [[Thương bạc ty]] Thương bạc sứ; [[Tông Nhân Phủ|Tôn nhân phủ]] Phủ thừa; Thừa Thiên phủ Phủ thừa; [[Hoàng tử phủ]] Trưởng sử; [[Thân công phủ]] Trưởng sử; [[Tham hiệp trấn|Tham hiệp]]<ref>Năm Minh Mạng 12 (1831), chức [[Tham hiệp trấn|Tham hiệp]] được đổi thành chức [[Án sát sứ]]</ref>; [[Án sát sứ]]; Tôn nhân phủ Tả Hữu Tá lý<ref>''Tôn Nhân phủ Tả Hữu Tá lý'' - được ban Chánh tứ phẩm vào năm Minh Mạng 17 (1836) (''Đại Nam thực lục'', tập 04 trang 1157)</ref> - ''Cáo thụ Trung Thuận đại phu, thụy TrungĐoan Cần 端謹''
* '''Tòng tứ phẩm:''' Thượng bảo thiếu Khanh; Quang lộc tự thiếu Khanh; Thái bộc tự thiếu Khanh; Quốc tử giám Tư nghiệp; Hàn lâm viện Thị giảng học sĩ; [[Từ tế Tả Hữu ty]] Từ tế sứ; [[Quản đạo]]; Hoàng tử phủ Phó trưởng sử; Thân công phủ phó Trưởng sử - ''Cáo thụ Triều Liệt đại phu, thụy Đoan Lượng 端諒''
* '''Chánh ngũ phẩm:''' Hồng lô tự thiếu Khanh; Hàn lâm viện Thị độc; Đô sát viện Khoa đạo (Lục khoa Cấp sự trung, Giám sát ngự sử các đạo); [[Đốc học]]; [[Viên ngoại lang]]; Từ tế Tả Hữu ty Từ tế phó sứ; phó Quản đạo; Tào chính ty Tào chính phó sứ; Thái y viện Ngự y, [[Khâm thiên giám]] Giám chính; Thương bạc ty Thương bạc phó sứ - ''Cáo thụ Phụng Nghị đại phu, thụy Đoan Trực 端直''
* '''Tòng ngũ phẩm:''' Hàn lâm viện Thừa chỉ; Hàn lâm viện Thị giảng; Từ tế Tả Hữu ty Miếu lang; [[Tri phủ]]; Thái y viện phó Ngự y; Khâm thiên giám Giám phó; Khâm thiên giám Chiêm hậu<ref>Khâm thiên giám Chiêm hậu trật Tòng ngũ phẩm đến năm Minh Mạng 8 (1827), khi vua Minh Mạng lệnh bỏ chức này, thay bằng chức [[Ngũ quan chính]] và định trật mới là Chánh lục phẩm</ref>; Cẩm y [[Tri bạ]]; Thị trung Tri bạ - ''Cáo thụ Phụng Thành đại phu, thụy Đoan Thận 端慎''
*'''Chánh lục phẩm:''' Hàn lâm viện Trước tác; [[Chủ sự]]; Đồng tri phủ; Kinh huyện [[Tri huyện]]<ref>Kinh huyện tri huyện là chức tri huyện tại kinh kỳ, khác với Tri huyện là chức tri huyện tại các huyện khác trên toàn quốc</ref>; Khâm Thiên giám [[Ngũ quan chính]]; Thị nội Tri bạ; Khinh kỵ Tri bạ<ref>''Khinh kỵ Tri bạ'' - theo Đại Nam thực lục, tập 2, chức này gọi là Kiên kỵ. Có lẽ dịch sai.</ref>; Phi kỵ Tri bạ;<ref>Theo ''Đại Nam thực lục'' tập 02 trang 636 viết về việc phẩm định quan giai năm 1827 thời Minh Mạng, đã đưa Thần sách Tri bạ vào trật Chánh lục phẩm. E rằng đây là một sai lầm vì ngay tại trật Tòng lục phẩm có chư quân Tri bạ, mà chư quân đây chính là năm dinh Trung, Tiền, Tả, Hữu, Hậu quân Thần sách nên lại đưa thêm Thần sách Tri bạ vào Chánh lục phẩm không đúng. Vả lại, theo ''Đại Nam thực lục'' tập 02 trang 595 ghi rõ " ''... Bắt đầu đặt hai vệ Kiêu kỵ, Phi kỵ... đều thuộc viện Thượng tứ, cấp bậc cũng như quân Thị nội...'' ", không hề ghi về Tri bạ tại các quân dinh Thần sách được trật Chánh lục phẩm như Khinh kỵ Tri bạ và Phiêu kỵ Tri bạ</ref> Thái y viện Tả viện phán - ''Sắc thụ Thừa vụ lang, thụy Đôn Nhã 敦雅''
*'''Tòng lục phẩm:''' Hàn lâm viện Tu soạn; Quốc tử giám Học chính; Từ tế Tả Hữu ty Miếu thừa; [[Tri châu]]; Tri huyện; Kinh huyện Huyện thừa<ref>''Kinh huyện Huyện thừa'' - Giáp thân, năm Minh Mệnh thứ 5 (1824), đặt thêm chức Huyện thừa ở kinh huyện, trật Tòng lục phẩm (theo ''Đại Nam thực lục'', tập 02 trang 359</ref>; Giám thành Tri bạ; Võng thành Tri bạ; Chư quân<ref>''Chư quân'' - tất quân 5 dinh Trung, Tiền, Tả, Hữu, Hậu quân Thần sách</ref> Tri bạ; Chư thành, trấn, đạo, tỉnh, vệ, cơ Tri bạ; Tả Hữu [[Thông phán]]; [[Tri phủ|Thổ Tri phủ]]; Thái y viện Hữu viện phán - ''Sắc thụ Văn Lâm lang, thụy Đôn Túc 敦肅''
* '''Chánh thất phẩm:''' Hàn lâm viện Biên tu; Quốc tử giám Giám thừa; [[Giáo thụ]]; [[Tư vụ]]; [[Huyện thừa]] các huyện; Khâm thiên giám [[Linh đài lang]], [[Kinh lịch|Tả Hữu Kinh lịch]] - ''Sắc thụ Trưng Sĩ lang, thụy Đôn Giản 敦簡''
* '''Tòng thất phẩm:''' Hàn lâm viện Kiểm thảo; Thái y viện Y chính; [[Chiêm hậu ty]] Linh đài lang; [[Hiệp thủ]]; Thổ tri châu; Thổ tri huyện - ''Sắc thụ Trưng Sĩ tá lang, thụy Đôn Kính 敦敬''
* '''Chánh bát phẩm:''' Hàn lâm viện Điển tịch; [[Huấn đạo]]; Thái y viện Ngoại khoa Y chính; Phủ tri sự; Chánh bát phẩm [[Thư lại]]; Chánh bát phẩm Hành nhân - ''Sắc thụ Tu Chức lang, thụy Cung Doãn 恭允''
* '''Tòng bát phẩm:''' Hàn lâm viện Điển bạ; Quốc tử giám Điển bạ; Thái y viện Y phó; Tòng bát phẩm Thư lại; Thân công phủ [[Chủ bạ]]<ref>''Thân công phủ Chủ bạ'' - theo ''Từ điển chức quan Việt Nam'', Đỗ Văn Ninh, 2002, chức Chủ bạ đã bị bãi bỏ từ thời Hồng Đức nhưng đây là một ngộ nhận (xem ''Đại Nam thực lục'' tập 02 hoặc tập 03) có rất nhiều đoạn viết về chức Chủ bạ thời Nguyễn. Chủ bạ là chức coi giữ sổ sách. Lưu ý trong Đại Nam thực lục tập 03 trang 1094 có đoạn vào năm Minh Mạng 14 (1833) "''Văn miếu: Tự thừa đốc suất lễ sinh thừa hành mọi việc tế tự. Các tự thừa, lễ sinh và chủ bạ ở các tỉnh theo người quản lĩnh coi giữ sổ sách''.". Không hiểu các chủ bạ ở tỉnh có cùng trật với Thân công phủ Chủ bạ không? Hay là Chủ bạ trong việc phong chức này là tất cả Chủ bạ, chứ không chỉ Thân công phủ Chủ bạ ?</ref>; Huyện tri sự; Thổ huyện thừa; [[Văn miếu]] [[Tự thừa]] tại Kinh sư<ref>Văn miếu Tự thừa tại Kinh sư - tức chức Tự thừa tại Văn miếu thuộc Kinh sư (phủ Thừa Thiên). Ngoài Văn miếu tại Kinh sư, còn có các Văn miếu tại các thành, trấn, đạo, tỉnh khác</ref> - ''Sắc thụ Tu Chức tá lang, thụy Cung ÚyXác 恭愨''
* '''Chánh cửu phẩm:''' Hàn lâm viện Cung phụng; Thái y viện Ngoại khoa Y phó; Thái y viện Y sinh; Chánh cửu phẩm Thư lại; Chánh cửu phẩm Hành nhân; Văn miếu Tự thừa ngoài Kinh sư; Phủ [[Lại mục]]; [[Tượng y ty]] tượng Y phó<ref>Tượng y ty không có chức Tượng y chính, chỉ có chức Tượng y phó (''Đại Nam thực lục'', tập 3)</ref> - ''Sắc thụ Đăng sĩ lang, thụy Cung Mậu 恭茂''
* '''Tòng cửu phẩm:''' [[Hàn Lâm Viện|Hàn lâm viện]] Đãi chiếu; [[Quốc tử giám]] Điển tịch; Thái y viện Ngoại khoa Y sinh; Lương y ty Y sinh; Tòng cửu phẩm Thư lại; [[Cai tổng]]; Thổ lại mục; Huyện lại mục; Tượng y ty tượng Y sinh - ''Sắc thụ Đăng sĩ tá lang, thụy Cung Phác 恭樸''
Ngoài ra, còn có các Vị nhập lưu thư lại<ref>Những thư lại chưa xếp vào ngạch bậc vì chưa qua thi tuyển. Nếu thi đạt sẽ được phong phẩm hàm</ref>, chưa xếp vào ngạch, ở các bộ, viện, phủ, ty, giám, tự, ty văn hàn hàm phủ Hoàng tử, phủ Thân công; các đội, vệ, cơ ở các thành, trấn, đạo, tỉnh, Lễ sinh ở Văn Miếu…
 
Dòng 126:
 
''Ra lệnh cho chế cấp ấn quan phòng bằng bạc cho Ngũ quân Đô thống phủ, mỗi phủ một cái.''"
</ref><ref>''Ngũ quân Đô thống phủ Chưởng phủ sự'' - là tên gọi chung. Khi viết về chức của riêng từng vị quan giữ chức này, thường viết với tên quân mà vị quan điều hành. Ví dụ, Trung quân Đô thống phủ Chưởng phủ sự, Tiền quân Đô thống phủ Chưởng phủ sự, Hậu quân Đô thống phủ Chưởng phủ sự, Tả quân Đô thống phủ Chưởng phủ sự, Hữu quân Đô thống phủ Chưởng phủ sự</ref> - ''Cáo thụ đặc tiến Tráng Võ tướng quân, thụy Võ Nghị 武毅''
* '''Tòng nhất phẩm:''' Đô thống <ref>''Đô thống'' - bao gồm [[Ngũ quân Đô thống]] phủ Đô thống, Thị nội Thần cơ dinh Đô thống, Thị nội Tiền phong dinh Đô thống, Thị nội Long võ dinh Đô thống, Thị nội Hổ oai dinh Đô thống, Thần sách ngũ dinh Đô thống. Lưu ý, thời này đã không còn chức Thị trung Đô thống chế</ref>; ''Thần sách Đô thống chế''<ref>''Thần sách Đô thống chế'' - chức này không được chép trong các sách, và vài bài viết cho rằng chức đã bị xóa sau Quan chế Minh Mạng năm 1827. Tuy nhiên, trong bộ ''Đại Nam thực lục,'' chức Đô thống chế vẫn còn được áp dụng sau cuộc quan chế Minh Mạng năm 1827, ít nhất là 1 hoặc 2 năm sau năm 1827. Ví dụ, theo ''Đại Nam thực lục'' quyển 02 trang 752 "...''Năm Minh Mạng 9 (1828)... Lấy Đô thống chế Tả dinh quân Thần sách Nguyễn Văn Hiếu làm Đô thống, vẫn lĩnh Trấn thủ Nghệ An, Đề đốc Kinh thành là Nguyễn Văn Phượng làm thự Thống chế Tả dinh quân Thần sách, vẫn kiêm lĩnh Đề đốc kinh thành quản lý việc phủ Thừa Thiên...''."</ref><ref>Tại sao chỉ đưa Thần sách Đô thống chế mà không đưa hết tất cả Đô thống chế ví dụ Thị trung Đô thống chế? Vì khi dò trong ''Đại Nam thực lục'' sau 1827, tất cả các chức Đô thống chế còn lại đều thuộc Thần sách quân (như Tả doanh, Hữu doanh, v.v). Vả lại, theo Quan chế Gia Long, Thị trung Đô thống chế trật cao hơn Thần sách Đô thống chế. Có lẽ vào năm 1827, triều đình đã xóa bỏ chức Thị trung Đô thống chế và chỉ áp dụng chức Thần sách Đô thống chế trong một thời gian không lâu sau năm 1827 rồi đổi tất cả sang hệ thống Ngũ quân Đô thống phủ vào năm 1832, dùng chức Đô thống thay thế cho Đô thống chế.</ref> - ''Cáo thụ Tráng Võ tướng quân, thụy Võ Khác 武恪''
* '''Chánh nhị phẩm:''' Thống chế <ref>Thống chế - bao gồm Thống chế tại tức cả quân dinh, trong đó có Thị trung Tả Hữu dực Thống chế; Thị nội Thần cơ dinh Thống chế; Thị nội Tiền phong dinh Thống chế; Thị nội Long võ dinh Thống chế; Thị nội Hổ oai dinh Thống chế; Thần sách ngũ quân Thống chế; Chư quân Thống chế;</ref>; ''Thần sách Phó Đô thống chế''<ref><span data-ve-clipboard-key="0.8436718143824801-1"> </span>''Thần sách Phó Đô thống chế'' - chức này không được chép trong các sách, và vài bài viết cho rằng chức đã bị xóa sau Quan chế Minh Mạng năm 1827. Tuy nhiên, trong bộ ''Đại Nam thực lục,'' chức Phó Đô thống chế vẫn còn được áp dụng sau cuộc quan chế Minh Mạng năm 1827, ít nhất là đến năm 1831, 1 năm trước cuộc cải tổ hành chính năm 1832. Ví dụ, theo ''Đại Nam thực lục'' quyển 02 trang 752 "...''Năm Minh Mạng 12 (1831)... Cho Đô thống Nguyễn Văn Hiếu làm Đô thống Trung doanh quân Thần sách vẫn lĩnh chức Trấn thủ Nghệ An, Phó đô Thống chế Trung doanh là Đoàn Văn Trường làm Thống chế Hữu dinh..''."
</ref><ref><span data-ve-clipboard-key="0.9916719202058801-1"> </span>Tại sao chỉ đưa Thần sách Phó Đô thống chế mà không đưa hết tất cả Đô thống chế ví dụ Thị trung Phó Đô thống chế? Vì khi dò trong ''Đại Nam thực lục'' sau 1827, tất cả các chức Phó Đô thống chế còn lại đều thuộc Thần sách quân (như Tả doanh, Hữu doanh, v.v). Vả lại, theo Quan chế Minh Mạng, Thị trung được chuẩn định dùng chức Thống chế từ năm 1827, nên có lẽ sau 1827 đã không còn chức Thị trung Phó Đô thống chế nữa.
</ref>; Đề đốc<ref name=":6" /> (bao gồm Kinh thành Đề đốc<ref>''Kinh thành Đề đốc'' - vốn được đặt vào năm Minh Mạng 4 (năm 1823) trật Chánh tam phẩm (xem ''Đại Nam thực lục'' quyển 02 trang 245 đoạn "''...Bắt đầu đặt các chức Đề đốc Kinh thành...''"), thăng trật Tòng nhị phẩm trong cuộc chuẩn định quan chế năm 1827 (xem ''Đại Nam thực lục'' quyển 02 trang 639 đoạn "''Tòng nhị phẩm: Cẩm y Đô chỉ huy sứ ty Đô chỉ huy sứ, Cẩm y Chưởng vệ sự, Kinh thành Đề đốc''", thăng trật Chánh nhị phẩm năm Minh Mạng 17 (năm 1836) (xem ''Đại Nam thực lục'' quyển 02 trang 1162 đoạn ".''..Định lại: trật Đề đốc là Chánh nhị phẩm (trước: Tòng nhị phẩm). Chuẩn cho: Đề đốc Kinh thành là Nguyễn Văn Mỹ, Đề đốc Hà - Ninh là Hoàng Văn An đều do nguyên hàm Tòng nhị phẩm, được thăng thự...''"</ref>, Thủy sư Đề đốc<ref>''Thủy sư Đề đốc'' - theo ''Đại Nam thực lục'' quyển 04 trang 874 đoạn "''Ất Mùi, Minh Mệnh năm thứ 16 [1835], mùa thu, tháng 9... Bắt đầu đặt chức Đề đốc Thuỷ sư, trật Chánh nhị phẩm...''"</ref>, Đề đốc (quân vụ)<ref name=":6">''Đề đốc'' - đây là chức Đề đốc thường được biết như các Đề đốc điều hành binh lính tại dinh hoặc tỉnh. Về trật phẩm, theo ''Đại Nam thực lục'' quyển 04 trang 1162 đoạn "''...Định lại: trật Đề đốc là Chánh nhị phẩm (trước: Tòng nhị phẩm). Chuẩn cho: Đề đốc Kinh thành là Nguyễn Văn Mỹ, Đề đốc Hà - Ninh là Hoàng Văn An đều do nguyên hàm Tòng nhị phẩm, được thăng thự..''."</ref>) - ''Cáo thụ Nghiêm Oai tướng quân, thụy Trung CẩnLiệt 忠烈''
* '''Tòng nhị phẩm:''' Cẩm y vệ Đô chỉ huy sứ ty [[Đô chỉ huy sứ]]; Cẩm y vệ Chưởng vệ sự; Thị trung Tả Hữu dực Vệ uý; Khinh xa Đô uý (tập ấm); ''Chưởng cơ''<ref name=":3">''Chưởng cơ'' / ''Chưởng vệ'' - năm Minh Mạng 17 (1836), đổi Chưởng cơ làm Chưởng vệ (''Đại Nam thực lục'', tập 04 trang 1150)</ref>; [[Chưởng vệ]]<ref name=":3" />; phó [[Đề đốc (chức quan xưa)|Đề đốc]]<ref>''Phó Đề đốc'' - trật Tòng nhị phẩm này được trích từ ''Từ điển nhà Nguyễn'', Võ Hương An trang 114 Cửu Phẩm Văn Giai</ref>- ''Cáo thụ Hùng Oai tướng quân, thụy Trung Phấn 忠奮''
* '''Chánh tam phẩm:''' Nhất đẳng Thị vệ; Cẩm y vệ Đô Chỉ huy sứ ty Chỉ huy sứ (tức Phó sứ); Cẩm y vệ Vệ úy<ref>''Cẩm y vệ Vệ úy'' - do Thân binh Vệ úy bao gồm Cẩm y vệ Vệ úy. Đưa chức Cẩm y vệ Vệ úy vào kế bên Cẩm y vệ Phó sứ để độc giả biết Cẩm y vệ Phó sứ và Cẩm y vệ Vệ uy đều có trật ngang nhau</ref>; Thị trung Tả Hữu dực Phó vệ uý; Thị nội Thần cơ Vệ úy; Thị nội Tiền phong Vệ úy; Thị nội Long võ Vệ úy; Thị nội Hổ oai Vệ úy; Thị nội Nội hầu Vệ úy; Thị nội Kỳ võ Vệ úy; Thị nội Thành võ Vệ úy; Thị nội Thị tượng Vệ úy; Thượng tứ viện Viện sứ; Nội thủy Vệ úy; Phấn dực Vệ uý; Kiêu kỵ Vệ uý; Phi kỵ Vệ uý; Thần sách Vệ uý; Hộ lăng Vệ uý; Chư quân Thống quản thập cơ; Trấn thủ; Thân binh Vệ uý<ref name=":5">''Thân binh Vệ úy / Cấm binh Vệ úy thuộc Chánh tam phẩm'' - không có trong ''Đại Nam thực lục'', có trong ''Từ điển nhà Nguyễn'', Võ Hương An trang 115 Cửu phẩm Quan Giai</ref><ref>''Thân binh'' - binh tại Kinh đô gồm Thân binh (hộ vệ vua), Cấm binh (phòng thủ hoàng thành), Kinh binh trong đó Thân binh gồm có doanh Vũ Lâm, và các vệ Cẩm Y, Kim Ngô, Loan Giá, Tuyền Phong (theo ''Từ điển nhà Nguyễn'', Võ Hương An trang 517 quân hiệu)</ref>; Cấm binh Vệ uý<ref name=":5" /><ref>''Cấm binh'' - binh tại Kinh đô gồm Thân binh (hộ vệ vua), Cấm binh (phòng thủ hoàng thành), Kinh binh trong đó Cấm binh gồm có doanh Thần cơ, Tiền phong, Long Võ, Hổ Oai, Hùng Nhuệ, Kỳ Võ; các vệ Kinh Tượng, Long Thuyền, Võng Thánh; các viện Thượng Tứ, Thượng Trà, Võ Bị; các đội Tư Pháo, Tài Thụ, Giáo Dưỡng, Thượng Thiện, Phụng Thiện; các ty Tả, Hữu Tử Tế (theo ''Từ điển nhà Nguyễn'', Võ Hương An trang 517 quân hiệu)</ref>; [[Lãnh binh]]<ref name=":4">''Lãnh binh / Phó Lãnh binh'' - Theo ''Đại Nam thực lục'', quyển 04 trang 980 đoạn "''...Ất Mùi, Minh Mệnh năm thứ 16 [1835]... 2 Lãnh binh quan thành Trấn Tây, đều trật Chánh tam phẩm, 2 Phó lãnh binh quan đều trật Tòng tam phẩm..''."</ref> - ''Cáo thụ Anh Dũng tướng quân, thụy Anh Túc 英肅''
* '''Tòng tam phẩm:''' Hộ thành binh mã ty Binh mã sứ; Giám thành Vệ úy; Võng thành Vệ úy; ''Chư quân Vệ úy; Ngũ hộ Vệ úy;''<ref>Theo các sách sử, Võ giai Tòng tam phẩm còn có các chức ''Chư quân Vệ úy; Ngũ hộ Vệ úy''. Tuy nhiên, cách sách sử không đưa ra ví dụ Chư quân Vệ úy là gồm các quân nào vì Thị trung, Thần sách, Thị nội và các ty vệ khác đều đã được đưa ra trong các phẩm trật trên hoặc trong Tòng tam phẩm. Ngoài ra, không hiểu Ngũ hộ Vệ úy nghĩa là thuộc đơn vị nào. Vì vậy, người viết đem ''Chư quân Vệ úy; Ngũ hộ Vệ úy'' vẫn được đưa vào đây để nếu độc giả nào có dữ liệu, chú thích nguồn để các độc giả khác có thể tra khảo thêm</ref> Thị nội Thần cơ Phó vệ úy; Thị nội Tiền phong Phó vệ úy; Thị nội Long võ Phó vệ úy; Thị nội Hổ oai Phó Vệ úy; Thị nội Nội hầu Phó vệ úy; Thị nội Kỳ võ Phó vệ úy; Thị nội Thành võ Phó vệ úy; Thị nội Thị tượng Phó vệ úy; Thượng trà viện Viện sứ; Nội thủy Phó vệ úy; Phấn dực Phó vệ úy; Kiêu kỵ Phó vệ úy; Phi kỵ Phó vệ úy; Thần sách Phó vệ úy; Hộ lăng Phó vệ úy; Chư quân Phó Thống quản thập cơ; Kinh thương Giám đốc; Kiêu kỵ Đô uý (tập ấm); phó [[Lãnh binh]]<ref name=":4" />; Phò mã Đô úy - ''Cáo thụ Phấn Dũng tướng quân, thụy Anh Mại 英邁''
* '''Chánh tứ phẩm:''' Nhị đẳng Thị vệ; Hộ thành binh mã ty Binh mã Phó sứ; Thượng trà viện Phó sứ; Giám thành Phó vệ úy; Võng thành Phó vệ uý; ''Chư quân Phó Vệ úy; Ngũ hộ Phó Vệ úy''<ref>Theo các sách sử, Võ giai Chánh tứ phẩm còn có các chức ''Chư quân Phó Vệ úy; Ngũ hộ Phó Vệ úy''. Tuy nhiên, các sách sử không đưa ra ví dụ Phó Vệ úy các quân là gồm các quân nào vì Thị trung, Thần sách, Thị nội và các ty vệ khác đều đã được đưa ra trong các phẩm trật trên hoặc trong Chánh tứ phẩm. Ngoài ra, không hiểu Ngũ hộ Phó Vệ úy nghĩa là thuộc đơn vị nào. Vì vậy, người viết vẫn đưa ''Chư quân Phó Vệ úy; Ngũ hộ Phó Vệ úy'' vào đây để nếu độc giả nào có dữ liệu, chú thích nguồn để các độc giả khác có thể tra khảo thêm</ref>; [[Quản cơ]]; Kinh thương Phó giám đốc - ''Cáo thụ Minh Nghĩa đô úy, thụy Tráng Dực 壯翼''
* '''Tòng tứ phẩm:''' Thành thủ úy; [[Cai đội]] tại Trung hầu, Nội hầu, Cẩm y, Thị nội Tả Hữu dực, Thị trung Tả Hữu dực; Giám đốc tại các cục Bảo hoá, Bảo tuyền, Tạo tác; Kỵ đô úy (tập ấm), Phòng Thủ úy, Tuyên úy sứ, Trưởng chi các chi Thổ binh, phó [[Quản cơ]] - ''Cáo thụ Tín Nghĩa đô uý, thụy Tráng Nghĩa 壯義''
* '''Chánh ngũ phẩm:''' Tam đẳng thị vệ; Cẩm y Hiệu úy; [[Cai đội]] tại Thị nội Thần cơ, Thị nội Tiền phong, Thị nội Long võ, Thị nội Hổ oai, Thị nội Nội hầu, Thị nội Kỳ võ, Thị nội Thành võ, Thị nội Thị tượng, Thị nội Tả hầu, Thị nội Hữu hầu, Thị nội Trung hầu, Thị nội Dực võ, Thị nội Thượng trà, Thị nội Tiểu sai, Thị nội Tả vệ, Thị nội Hữu vệ, Thị nội Kim đao, Thị nội Kim sang, Thị nội Ngân sang, Thị nội Thị nghi, Thị nội Thượng thiện, Thị nội Tiểu hầu, Thị nội Tài hoa, Phấn dực, Nội thuỷ, Kiêu kỵ, Phi kỵ, Thần sách, Hộ lăng; Thị nội Tả Hữu dực Phó đội; Thị trung Tả Hữu dực Phó đội; Chánh Đội trưởng Suất đội tại Trung Hầu, Nội Hầu; Nam Bắc Tào Quản lãnh - ''Cáo thụ Võ Công đô uý, thụy Tráng Nhuệ 壯銳''
* '''Tòng ngũ phẩm:''' Tứ đẳng thị vệ; [[Cai đội]] tại Giám thành, Võng thành, Chư quân, Thân công phủ, Ngũ hộ, Lục kiên, Lý thiện, Tuần bạc, Tuần thành; Chánh đội trưởng [[Suất đội]] tại Thị nội Thần cơ, Thị nội Tiền phong, Thị nội Long võ, Thị nội Hổ oai, Thị nội Nội hầu, Thị nội Kỳ võ, Thị nội Thành võ, Thị nội Thị tượng, Thị nội Tả hầu, Thị nội Hữu hầu, Thị nội Trung hầu, Thị nội Dực võ, Thị nội Thượng trà, Thị nội Tiểu sai, Thị nội Tả vệ, Thị nội Hữu vệ, Thị nội Kim đao, Thị nội Kim sang, Thị nội Ngân sang, Thị nội Thị nghi, Thị nội Thượng thiện, Thị nội Tiểu hầu, Thị nội Tài hoa, Nội thuỷ Phấn dực, Kiêu kỵ, Phi kỵ, Thần sách, Hộ lăng, Từ tế Tả Hữu; phó [[Lãnh binh]] Nam Bắc tào; Phi kỵ uý (tập ấm); Tuyên uý Phó sứ; Phòng ngự sứ; Phó chi các chi thổ binh - ''Cáo thụ Kiến Công đô uý, thụy Tráng Hiển 壯顯''
* '''Chánh lục phẩm:''' Ngũ đẳng thị vệ, [[Cai đội]] tại các thuộc binh, thành, trấn, đạo, tỉnh; Chánh đội trưởng [[Suất đội]] tại Giám thành, Võng thành, Chư quân, Thân công phủ, Ngũ hộ, Lục kiên, Lý thiện, Tuần bạc, Tuần thành; Chánh đội trưởng Suất thập tại Trung hầu, Nội hầu; Thủ ngự các cửa biển và cửa ải, Đốc vận - ''Sắc thụ Tráng Tiết kỵ uý, thụy Hùng Kính 雄勁''
* '''Tòng lục phẩm:''' Chánh đội trưởng [[Suất đội]] tại các thuộc binh, các thành, trấn, đạo, tỉnh; (Chánh đội trưởng sau đây đều là Chánh đội trưởng suất thập), Cẩm y Chánh đội trưởng; Thị trung Tả dực Chánh đội trưởng; Thị trung Hữu dực Chánh đội trưởng; Trung hầu đội Đội trưởng; Nội hầu đội Đội trưởng; Thị nội Thần cơ Chánh đội trưởng; Thị nội Tiền phong Chánh đội trưởng; Thị nội Long võ Chánh đội trưởng; Thị nội Hổ oai Chánh đội trưởng; Thị nội Nội hầu Chánh đội trưởng; Thị nội Kỳ võ Chánh đội trưởng; Thị nội Thành võ Chánh đội trưởng; Thị nội Thị tượng Chánh đội trưởng; Thị nội Tả hầu Chánh đội trưởng; Thị nội Hữu hầu Chánh đội trưởng; Thị nội Trung hầu nhất Chánh đội trưởng; Thị nội Dực võ Chánh đội trưởng; Thị nội Thượng trà Chánh đội trưởng; Thị nội Tiểu sai Chánh đội trưởng; Thị nội Tả vệ Chánh đội trưởng; Thị nội Hữu vệ Chánh đội trưởng; Thị nội Kim đao Chánh đội trưởng; Thị nội Kim sang Chánh đội trưởng; Thị nội Ngân sang Chánh đội trưởng; Thị nội Thị nghi Chánh đội trưởng; Thị nội Thượng Thiện Chánh đội trưởng; Thị nội Tiểu hầu Chánh đội trưởng; Thị nội Tài hoa Chánh đội trưởng; Nội thuỷ Phấn dực Chánh đội trưởng; Kiêu kỵ Chánh đội trưởng; Phi kỵ Chánh đội trưởng; Thần sách Chánh đội trưởng; Hộ lăng Chánh đội trưởng; Từ tế Chánh đội trưởng; Ân kỵ uý (tập ấm); Tuyên uý Đồng tri; Phòng ngự Đồng tri; Cai đội Thổ binh - ''Sắc thụ Tráng Tiết tá kỵ uý, thụy Hùng Tiết 雄節''
* '''Chánh thất phẩm:''' Chánh đội trưởng [[Suất thập]] tại Giám thành; (Chánh đội trưởng sau đây đều là Chánh đội trưởng suất thập), Võng thành Chánh đội trưởng; Chư quân Chánh đội trưởng; Thân công phủ Chánh đội trưởng; Ngũ hộ Chánh đội trưởng; Lục kiên Chánh đội trưởng; Lý thiện Chánh đội trưởng; Tuần bạc Chánh đội trưởng; Tuần thành Chánh đội trưởng; (Đội trưởng sau đây đều là đội trưởng suất thập), Cẩm y Đội trưởng; Tả dực quân Thị trung Đội trưởng; Thị trung Hữu dực Đội trưởng; Thần cơ Thị nội Đội trưởng; Thị nội Tiền phong Đội trưởng; Thị nội Long võ Đội trưởng; Thị nội Hổ oai Đội trưởng; Thị nội Nội hầu Đội trưởng; Thị nội Kỳ võ Đội trưởng; Thị nội Thành võ Đội trưởng; Thị nội Thị tượng Đội trưởng; Thị nội Tả hầu Đội trưởng; Thị nội Hữu hầu Đội trưởng; Thị nội Trung hầu nhất Đội trưởng; Thị nội Dực võ Đội trưởng; Thị nội Thượng trà Đội trưởng; Thị nội Tiểu sai Đội trưởng; Thị nội Tả vệ Đội trưởng; Thị nội Hữu vệ Đội trưởng; Thị nội Kim đao Đội trưởng; Thị nội Kim sang Đội trưởng; Thị nội Ngân sang Đội trưởng; Thị nội Thị nghi Đội trưởng; Thị nội Thượng thiện Đội trưởng; Thị nội Tiểu hầu Đội trưởng; Thị nội Tài hoa Đội trưởng; Nội thủy Phấn dực Đội trưởng; Kiêu kỵ Đội trưởng; Phi kỵ Đội trưởng; Thần cơ Đội trưởng; Hộ lăng Đội trưởng; Từ tế Đội trưởng; Thiên hộ; Nội tạo Cục tượng Chánh tri sự - ''Sắc thụ Hiệu Trung kỵ uý, thụy Hùng Quả 雄果''
* '''Tòng thất phẩm:''' Chánh đội trưởng [[Suất thập]] tại các thuộc binh, thành, trấn, đạo, tỉnh; (Đội trưởng sau đây đều là Đội trưởng suất thập), Giám thành Đội trưởng; Võng thành Đội trưởng; Thân công phủ Đội trưởng; Chư quân Đội trưởng; Ngũ hộ Đội trưởng; Lục kiên Đội trưởng; Lý thiện Đội trưởng; Tuần bạc Đội trưởng; Tuần thành Đội trưởng; Phó thiên hộ; Nội tạo Cục tượng Phó tri sự; Lãnh vận thiên tổng; Đội trưởng các công thương công khố; Dịch trạm Đội trưởng; Phụng ân uý (tập ấm); Thổ binh Đội trưởng - ''Sắc thụ Trung Tá kỵ uý, thụy Hùng Cảm 雄敢''
* '''Chánh bát phẩm:''' Đội trưởng [[Suất thập]] tại các thuộc binh, thành, trấn, đạo, tỉnh; Chánh bát phẩm Bá hộ; Nội tạo Cục tượng Tri sự công thương; Công khố Thứ đội trưởng; Dịch trạm Thứ đội trưởng - ''Sắc thụ Trung Tín hiệu uý, thụy Dũng Kiên 勇堅''
* '''Tòng bát phẩm:''' Tòng bát phẩm Đội trưởng; Tòng bát phẩm Bá hộ; các Cục tượng Phó tri sự; Thừa ân uý (tập ấm) - ''Sắc thụ Trung Tín tá hiệu uý, thụy Dũng Mậu 勇懋''
* '''Chánh cửu phẩm:''' Chánh cửu phẩm Bá hộ; các cục tượng Chánh cửu phẩm Tượng mục; Chánh cửu phẩm Đội trưởng; Phủ lệ mục - ''Sắc thụ Hiệu Lực hiệu uý, thụy Dũng Lệ 勇勵''
* '''Tòng cửu phẩm:''' Tòng cửu phẩm Bá hộ; Hộ trưởng các hộ; thợ các cục; các cục tượng Tòng chẩm tượng mục; Tòng cửu phẩm Đội trưởng; Huyện lệ mục - ''Sắc thụ Hiệu Lực tá hiệu uý, thụy Dũng Mẫn 勇敏''
 
== Ân sung thụy hàm ==