Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương diện quân Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
 
==Lịch sử==
===Thành lập lần thứ nhất===
Phương diện quân Nam được thành lập ngày 25 tháng 6 năm 1941 theo chỉ lệnh của NKO ra ngày 23 tháng 6 năm 1941. Biên chế ban đầu gồm các tập đoàn quân 9, 18 và quân đoàn bộ binh độc lập 9. Sau đó được bổ sung thêm các tập đoàn quân 6, 12, 24, 37, 51, 56, 57, tập đoàn quân duyên hải và tập đoàn quân không quân 4.
 
Dòng 41:
 
Vào ngày 28 tháng 7 năm 1942, trên chỉ thị của [[Stavka]], Phương diện quân Nam bị giải thể, các đơn vị còn lại được nhập vào [[Phương diện quân Bắc Kavkaz]].
 
===Tái lập===
Phương diện quân Nam được tái lập ngày 1 tháng 1 năm 1943 theo chỉ thị của Stavka ngày 30 tháng 12 năm 1942, trên cơ sở [[Phương diện quân Stalingrad]] vừa bị giải thể. Biên chế bao gồm các tập đoàn quân Cận vệ số 2, tập đoàn quân 28, 51 và 8, sau sung thêm các tập đoàn quân 3 và 44. Phối thuộc biên chế phương diện quân còn có Giang đoàn Azov.
 
Trong cuộc tấn công mùa đông của Hồng quân năm 1943, các đơn vị phương diện quân đã thực hiện chiến dịch Rostov, kết quả đã tiến được 300-500 km, giải phóng Rostov và tiến ra sông Mius.
 
Trong chiến dịch Donbass năm 1943, các đơn vị phươgn diện quân phối hợp với Phương diện quân Tây Nam. Sau đó, phương diện quân thực hiện chiến dịch Melitopol, giải phóng Donbass, phá vỡ khu vực phía nam phòng tuyến phía đông của Đức Quốc xã. Phát huy chiến quả, phương diện quân tiếp tục công kích đến vùng thấp hơn của Dnieper và Krym, chiếm giữ một đầu cầu trên bờ biển phía nam Sivash và chặn cụm quân Crimea của Đức trên bán đảo.
 
Vào ngày 20 tháng 10 năm 1943, trên cơ sở chỉ thị của Đại bản doanh ngày 16 tháng 10 năm 1943, phương diện quân được đổi tên thành [[Phương diện quân Ukraina 4]].
 
==Lãnh đạo phương diện quân==