Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trịnh Vũ công”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| tên gốc = 鄭武公
| tước vị = [[Vua]] [[chư hầu]] [[Trung Quốc]]
| tước vị đầy đủthêm =
 
| thêm = china
| hình =
| cỡ hình = 250px
| ghi chú hình =
| chức vị = [[Vua]] [[trịnh (nước)|nước Trịnh]]
| tại vị = [[771 TCN]] &ndash; [[744 TCN]]<timeline>
ImageSize = width:200 height:50
PlotArea = width:170 height:30 left:14 bottom:20
Dòng 26:
</timeline>
| kiểu tại vị = Trị vì
| đăng quang =
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Trịnh Hoàn công]]</font>
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Trịnh Trang công]]</font>
| phối ngẫu =
| vợ = [[Vũ Khương]]
| chồng =
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Trịnh Trang công]] <br> [[Cung Đoạnthúc Đoàn]]
| hoàng tộc = [[trịnh (nước)|nước Trịnh]]
| kiểu hoàng tộc = Chính quyền
| tên đầy đủ = Cơ Quật Đột (姬掘突)
| tên tự =
| tên hiệu =
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| thời gian của niên hiệu 4 =
| tước vị đầy đủ =
| niên hiệu 5 =
| miếuthời gian của niên hiệu 5 =
| thụyniên hiệu =<font color6 = "grey"> Vũ công</font> (武公)
| thời gian của niên hiệu 6 =
 
| tước hiệu =
| tước vị đầy đủ =
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
| niên hiệu 2 =
| thời gian của niên hiệu 2 =
| niên hiệu 3 =
| thời gian của niên hiệu 3 =
| niên hiệu 4 =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = <font color = "grey"> Vũ công</font> (武公)
| cha = [[Trịnh Hoàn công]]
| mẹ =
| sinh =
| nơi sinh =
| mất = [[744 TCN]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| ngày an táng =
| nơi an táng =
| học vấn =
| nghề nghiệp =
| tôn giáo =
| chữ ký =
}}
'''Trịnh Vũ công''' ([[chữ Hán]]: 鄭武公; trị vì: [[771 TCN]]&ndash;[[744 TCN]]<ref>Sử ký, Trịnh thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 14</ref>), tên thật là '''Cơ Quật Đột''' (姬掘突), là vị vua thứ hai của [[trịnh (nước)|nước Trịnh]] &ndash; [[chư hầu nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
Cơ Quật Đột con trai của [[Trịnh Hoàn công]] &ndash; vị vua đầu tiên của [[trịnh (nước)|nước Trịnh]]. Năm [[771 TCN]], [[Chu U vương|Chu U Vương]] bị quân [[Khuyển Nhung]] đánh, Trịnh Hoàn công đem quân giúp U Vương, bị Khuyển Nhung giết chết. Quật Đột khi ấy là [[thái tử|thế tử]], liền đem quân trợ giúp [[nhà Chu]] diệt Khuyển Nhung báo thù cho cha. Quân Trịnh phối hợp với quân các nước [[Tấn (nước)|Tấn]], [[Tần (nước)|Tần]], [[Vệ (nước)|Vệ]] đánh tan Khuyển Nhung, đưa [[Chu Bình Vương]] lên ngôi. Để tưởng thưởng, Bình Vương thăng cho ông từ tước ''"bá"'' lên tước ''"công"'' và cho kế nhiệm cha làm Khanh sĩ nhà Chu. Quật Đột tôn cha làm Trịnh Hoàn công.
 
Cơ Quật Đột kế vị cha, trở thành ''Trịnh Vũ công'', sau đó dời thiên đô sang đất Tân Trịnh<ref>Thuộc [[Hà Nam]] ngày nay</ref>.
 
Năm [[760 TCN]], Trịnh Vũ công lấylập [[Vũ Khương]], con gái [[Thân hầu]] làm vợ, gọi[[Phu là Vũ Khươngnhân]]. Vũ Khương sinh được 2 người con trai là Cơ Ngộ Sinh và [[Cung thúc Đoàn|ĐoạnĐoàn]]. Vì khi sinh Ngộ Sinh bị đẻ ngược và suýt chết, Vũ Khương tỏ ýra lạnh khôngnhạt yêuvới Ngộ Sinh, yêu Đoạný thiên vị Cơ hơnĐoàn<ref>Xuân Thu tam truyện, tập 1, tr 42</ref>. Trịnh Vũ công lập con trưởng Ngộ Sinh làm thế tử, điều này khiến bà bất mãn.
 
Năm [[744 TCN]], Vũ công lâm bệnh, Vũ Khương xin ông phế Ngộ Sinh lập Cơ ĐoạnĐoàn nhưng Vũ công không nghe., Ít lâuNgộ sauSinh Trịnhlà [[Đích trưởng tử]]. Vũ công qua đời, Ngộ Sinh lên nối ngôi, tức [[Trịnh Trang công]].
 
==Xem thêm==