Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đỗ Kế Giai”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= ĐỖĐỗ KẾKế GIAIGiai
|hình= [[Hình: Tuong 2.jpg|160px200px]]<br>Di ảnh Thiếu tướng Đỗ Kế Giai
|cỡ hình=
|chú thích hình= Di ảnh Thiếu tướng Đỗ Kế Giai
|miêu tả=
 
|chức vụ= [[Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng<br>Binh chủng Biệt động quân
|bắt đầu= 8/1972
|kết thúc= 4/1975
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Chuẩn tướng (11/1967)<br>-Thiếu tướng (4/1974)
|tiền nhiệm= -Đại tá Trần Công Liễu
|kế nhiệm= ''Cuối cùng
 
|chức vụ 2= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|22px]]<br>Tùng sự tại Bộ Tổng Tham mưu
|bắt đầu 2= 8/1969
|kết thúc 2= 8/1972
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Chuẩn tướng
|tiền nhiệm 2=
|kế nhiệm 2=
 
|chức vụ 3= [[Hình: ARVN 18 Division SSI.svg|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 18 Bộ binh
|bắt đầu 3= 9/1966
|kết thúc 3= 8/1969
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Đại tá (9/1966)<br>-Chuẩn tướng
|tiền nhiệm 3= -Thiếu tướng [[Lữ Mộng Lan|Lữ Lan]]
|kế nhiệm 3= -Chuẩn tướng [[Lâm Quang Thơ]]
 
|chức vụ 4= [[Hình: Cờ Thẳng tiến.png|22px]]<br>Tham mưu trưởng Sư đoàn 25 Bộ binh
|bắt đầu 4= 1/1965
|kết thúc 4= 9/1966
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Trung tá (1/1965)<br>-Đại tá
|tiền nhiệm 4=
|kế nhiệm 5=
 
|chức vụ 5= [[Hình: Vietnamese Airborne Division 's Insignia.svg|22px]]<br>Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn 2<br>Binh chủng Nhảy dù
|bắt đầu 5= 1/1962
|kết thúc 5= 1/1965
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Thiếu tá (10/1959)<br>-Trung tá
|tiền nhiệm 5=
|kế nhiệm 5= -Thiếu tá Ngô Xuân Nghị
 
|chức vụ 6= Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 5 Nhảy dù
|bắt đầu 6= 11/1960
|kết thúc 6= 1/1962
|trưởng chức vụ 6= Cấp bậc
|trưởng viên chức 6= -Thiếu tá
|tiền nhiệm 6= -Thiếu tá Ngô Xuân Soạn
|kế nhiệm 6=
 
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tuổi già
|nơi ở= Texas, Hoa Kỳ
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|học vấn= Tú tài bán phần
|học trường= -Trường Trung học Nguyễn Đình Chiểu, Mỹ Tho<br>-Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt<br>-Trường Chỉ huy Tham mưu Fort Leavenworth, Hoa Kỳ
|quê quán= Nam Kỳ
 
|ngày sinh= [[Tháng 6]] năm [[1929]]
|nơi sinh= [[Bến Tre]] [[Việt Nam]]
Hàng 16 ⟶ 75:
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Commander BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương III]]<ref>Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng (ân thưởng).</ref>
}}
 
[[Hình: Chương Mỹ Bội Tinh Đệ Nhị Hạng.jpg|200px|phải|<center>Đệ Nhị hạng Chương mỹ Bội tinh của tướng Đỗ Kế Giai]]
[[Hình: Đệ tam đẳng Bảo Quốc Huân Chương.jpg|200px|phải|<center>Đệ Tam đẳng Bảo quốc Huân chương của tướng Đỗ Kế Giai]]
 
'''Đỗ Kế Giai''' (1929 – 2016), nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị Quốc gia Việt Nam trong giai đoạn Quân đội Liên hiệp Pháp. Sau này, ông được chuyển sang lĩnh vực Tham mưu và Chỉ huy các đơn vị Bộ binh. Sau cùng, ông đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng [[Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa|Binh chủng Biệt động quân]]<ref>Binh chủng Biệt động quân vào thời điểm 1975 có 2 vị tướng là Thiếu tướng [[Đỗ Kế Giai]] xuất thân từ Nhảy dù và Chuẩn tướng [[Phạm Duy Tất]] xuất thân từ Lực lượng Đặc biệt</ref>.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 6 năm 1929, trong một gia đình điền chủ tại [[Bến Tre]], miền tây Nam phần Việt Nam. Năm 1949, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp (trường Trung học Nguyễn Đình Chiểu, Mỹ Tho) với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
===Quân đội Liên hiệp Pháp===
Hàng 42 ⟶ 98:
Tháng 8 năm 1972, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng [[Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa|Binh chủng Biệt động quân]] đặt tại trại Đào Bá Phước ở đường Tô Hiến Thành, quận 10, Sài Gòn (đối diện với Bộ chỉ huy Đơn vị 3 Quản trị Trung ương)<ref>Cố Đại tá [[Đào Bá Phước (Đại tá, Quân lực VNCH)|Đào Bá Phước]], nguyên là Trung tá Chỉ huy trưởng Liên đoàn 5 BĐQ, bị tử trận trong trận Mậu Thân 1968 ở Chợ Lớn do trực thăng Mỹ bắn lầm, được truy thăng Đại tá. Bộ Tổng Tham mưu lấy tên ông đặt tên cho doanh trại Bộ Chỉ huy Biệt động quân Trung ương.</ref> Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
 
==giaiGiai đoạn sauđầu năm 1975==
Vào những ngày cuối của tháng 4, ông thừa lệnh Tổng thống [[Trần Văn Hương]], được sự ủy nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Tham mưu, đứng ra thành lập các Sư đoàn Biệt động quân gồm Sư đoàn 101 và 106, bước đầu đã hình thành nhưng quá trễ vì lực lượng của đối phương đã tiến vào sát Sài Gòn.
 
Hàng 52 ⟶ 108:
 
==Huy chương==
– Bảo–Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng<br>– Chương–Chương mỹ Bội tinh đệ nhị hạng<br>– Nhiều–Nhiều huy chương Quân sự, Dân sự khác
 
<center><gallery><center>
[[Hình: Chương Mỹ Bội Tinh Đệ Nhị Hạng.jpg|200px|phải|<center>Đệ Nhị hạng Chương mỹMỹ Bội tinh<br>Đệ củanhị tướng Đỗ Kế Giai]]hạng
[[Hình: Đệ tam đẳng Bảo Quốc Huân Chương.jpg|200px|phải|<center>Đệ Tam đẳng Bảo quốc Huân chương<br>Đệ củatam tướng Đỗ Kế Giai]]đẳng
</center></gallery></center>
 
==Chú thích==