Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triệu Tiệp dư (Hán Vũ Đế)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
Năm Thái Thủy thứ 3 ([[94 TCN]]), Triệu Tiệp dư sinh hoàng tử '''Lưu Phất Lăng''' (刘弗陵), hiệu ['''Câu Dặc tử'''; 钩弋子]. Hoàng tử Lưu Phất Lăng là con trai thứ 6 và là con trai út của Hán Vũ Đế. Tương truyền, Triệu thị mang thai tới 14 tháng, bằng số thời gian mà [[Đế Nghiêu]] được mang thai; sử quan biết chuyện tâu lên chúc mừng lên, Hán Vũ Đế tuổi già nghe tin ấy mà mừng vui, hạ chiếu đổi tên cửa của Câu Dặc cung làm ''Nghiêu Mẫu môn'' (堯母門)<ref>《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:太始三年生昭帝,号钩弋子。任身十四月乃生,上曰:“闻昔尧十四月而生,今钩弋亦然。”乃命其所生门曰尧母门。</ref>.
 
Năm Chinh Hòa thứ 2 ([[91 TCN]]), phát sinh Họa Vu cổ. Lệ Thái tử [[Lưu Cứ]] cùng Hoàng hậu [[Vệ Tử Phu]] đều bị hạ bệ, ngôi vị [[Thái tử]] của Hán Vũ Đế bị để trống<ref>《史记·卷四十九·外戚世家第十九》:卫太子废後,未复立太子。</ref>. Vào lúc này, những người con trai khác của Hán Vũ Đế bắt đầu có ý ngó đến ngôi vị Thái tử. Khi ấy, ngoại trừ Lệ Thái tử Lưu Cứ, Hán Vũ Đế còn có con trai thứ Tề Hoài vương [[Lưu Hoành (Tề Hoài vương)|Lưu Hoành]], nhưng LưuXương HoànhẤp đãvương sớm[[Lưu mất<ref>《史记·卷六十·三王世家第三十》:子闳王齐,年少,无有子,立,不幸早死,国绝,为郡。</ref>.Bác]] Sauđều họado Vusủng cổ,thiếp nhữngsinh ngườira, connhưng traicả củahai Hánđã sớm Đế chỉ còn:mất, Yên vương [[Lưu Đán]], Quảng Lăng vương [[Lưu Tư (Tây Hán)|Lưu Tư]], Xươngkhông Ấpđược vươngsủng [[Lưuái, Bác]] (刘髆) cùngcòn con trai của Triệu thị là Lưu Phất Lăng lại rất nhỏ. Trong khoảng năm Chinh Hòa thứ 3 đến thứ 4 ([[90 TCN]] đến [[89 TCN]]), Hán Vũ Đế cho rằng Lưu Phất Lăng tuy chỉ mới 6 tuổi, nhưng rất thông minh, dự bị lập làm Thái tử<ref>​《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:後衛太子敗,而燕王旦、廣陵王胥多過失,寵姬王夫人男齊懷王、李夫人男昌邑哀王皆蚤薨,钩弋子年五六岁,壮大多知,上常言“类我”,又感其生与众异,甚奇爱之,心欲立焉,以其年稚母少,恐女主颛恣乱国家,犹与久之。</ref>.
 
Năm Hậu Nguyên nguyên niên ([[88 TCN]]), Triệu Tiệp dư đột ngột qua đời. Cái chết của Triệu Tiệp dư cho đến nay vẫn là một truyền thuyết nổi tiếng trong lịch sử. Sách [[Hán thư]] lại ghi rằng, khi ấy Hán Vũ Đế nghỉ ở Cam Tuyền cung, Triệu Tiệp dư theo hầu làm sai, bị quở trách, Tiệp dư buồn bực mà chết<ref>《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:钩弋婕妤从幸甘泉,有过见谴,以忧死,因葬云阳。</ref>.