Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đinh Đức Thiện”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 92:
Ông tên thật là '''Phan Đình Dinh''', quê làng Địch Lễ, xã [[Nam Vân]], huyện [[Nam Trực]], tỉnh [[Nam Định]] (nay là xã [[Nam Vân]], thành phố [[Nam Định (thành phố)|Nam Định]], tỉnh [[Nam Định]]). Ông sinh trưởng trong gia đình [[nhà nho]] nghèo, cha mất sớm, mẹ ông đã tần tảo nuôi 8 người con. Ông là em trai của [[Lê Đức Thọ]] và là anh trai của [[Đại tướng]] [[Mai Chí Thọ]].
• Ông tham gia hoạt động cách mạng <ref name="tdbkqs357">Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam 2004. st.357.</ref> từ năm [[1930]]. Năm [[1939]], ông được kết nạp vào [[Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng Cộng sản Đông Dương]]. Hai lần bị địch bắt giam (1930 và 1940). Sau khi được trả tự do, ông tiếp tục hoạt động CM.
• 1944-1945, tham gia Ban cán sự tỉnh, rồi Bí thư tỉnh uỷ Vĩnh Yên; Bí thư tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch tỉnh Bắc Giang; Uỷ viên thường vụ Khu uỷ Khu I; Uỷ viên Khu uỷ Khu Việt Bắc.
Dòng 98:
• 1950 chuyển vào quân đội làm cục trưởng cục Vận tải quân sự (1950- 1955).
• 1955-1957, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần.
• 1965 trở lại quân đội, Uỷ viên Quân uỷ Trung ương, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần kiêm Thứ trưởng Bộ công nghiệp nặng (1965- 1969).
• 1969-1972, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần kiêm Bộ trưởng Bộ cơ khí luyện kim
• 1972-1974, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, quyền Bộ trưởng bộ giao thông vận tải
• 1974-1976, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch nhà nước Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
• 1976-1980, Bộ trưởng phụ trách dầu khí
Ông được phong quân hàm [[Thiếu tướng]] tháng 4 năm 1974, [[Trung tướng]] năm 1984 và [[Thượng tướng]] tháng 12 năm [[1986]].▼
• 1980-1982, Bộ trưởng Bộ Giao thông vạn tải
• 1982-1986, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
▲• Ông được phong quân hàm [[Thiếu tướng]] tháng 4 năm 1974, [[Trung tướng]] năm 1984 và [[Thượng tướng]] tháng 12 năm [[1986]].
• Tại Đại hội Đảng lần thứ III (nhiệm kỳ 1960-1976), ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]]
• Tại Đại hội Đảng lần thứ IV (nhiệm kỳ 1976-1982), ông được bầu làm Ủy viên [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]].
==Trong sự nghiệp Đảm bảo hậu cần - Kỹ thuật quân đội==
|