Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức Chiêu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
 
== Cuộc đời ==
'''Đức Chiêu''' được sinh vào giờ Dần, ngày 17 tháng 10 (âm lịch) năm [[Khang Hi]] thứ 39 ([[1700]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (爱新觉罗). Ông là tằng tôn của Dự Thông Thân vương [[Đa Đạc]], cháu nội của Dự Tuyên Hoà Thân vương [[Đa Ni]], con trai thứ năm của Tín Quận vương [[Ngạc Trát]] (鄂札). Mẹ ông là Trắc Phúc tấn Hỉ thị (喜氏).
 
Năm Khang Hi thứ 41 ([[1702]]), cha ông là Tín Quận vương Ngạt Trát mất, do thúc phụ của ông là Đổng Ngạch thừa tập tước vị '''Tín Quận vương'''.
 
Năm Khang Hi thứ 45 ([[1706]]), Tín Quận vương [[Đổng Ngạch]] (董額) qua đời, ông được tập phong tước vị '''Tín Quận vương''' (信郡王).
 
Năm [[Ung Chính]] thứ 2 ([[1724]]), ông nhậm chức '''Tông Nhân phủ Tả tông chính''' (宗人府左宗正).
 
Năm thứ 4 ([[1726]]), ông được giao quản lý '''Chính Hồng kỳ Đô thống sự vụ''' (正白旗都统事务).
 
Năm thứ 5 ([[1727]]), thụ '''Tông Nhân phủ Hữu tông chính''' (宗人府右宗正), quản lý '''Thượng tam kỳ Đô thống sự vụ''' (上三旗都统事务).
 
Năm [[Càn Long]] thứ 27 ([[1762]]), ngày 25 tháng 2 (âm lịch), giờ Dậu, ông qua đời, thọ 62 tuổi, được truy thụy "'''Khác'''" (慤). Sau khi ông mất, triều đình lấy [[Như Tùng]] (如松) - cháu 4 đời của [[Đa Nhĩ Bác]], thế tập tước vị '''Tín Quận vương'''.<ref>{{Chú thích web|url=https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%B8%85%E5%8F%B2%E7%A8%BF/%E5%8D%B7218|title=Thanh Sử Cảo, Quyển 218, Liệt truyện ngũ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=|quote=雍正间, 历左, 右宗正. 乾隆二十七年, 薨, 谥曰悫. 以多铎五世孙如松袭.}}</ref>
 
Năm thứ 43 ([[1778]]), Càn Long Đế ca ngợi chiến công khai quốc của Dự Thông Thân vương [[Đa Đạc]] (多铎), nên ra chỉ truy phong ông cùng Đa Đạc làm '''Dự Thân vương''' (豫亲王), con trai thứ mười năm của ông là [[Tu Linh]] được tập phong '''Dự Thân vương'''.
 
== Gia đình ==
Dòng 51:
==== Con trai ====
 
# Hách Linh (赫齡; [[1716]] - [[1743]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Trần thị. Có ba con trai.
# Hoa Linh (華齡; [[1717]] - [[1782]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàn thị. Được phong làm '''Phụng ân Tướng quân''' (奉恩将军), nhưng sau bị đoạt tước. Có chín con trai.
# Y Linh (伊齡; [[1718]] - [[1727]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Trần thị. Chết yểu.
# Thụy Linh (瑞齡; [[1718]] - [[1760]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàn thị. Có bốn con trai.
# Tụy Linh (萃齡; [[1719]] - [[1759]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Triệu thị. Vô tự.
# Tuệ Linh (慧齡; [[1719]] - [[1770]]),mẹ là Thứ thiếp Lý thị (con gái của ''Lý Triều)''. Có bốn con trai.
# Trác Linh (卓齡; [[1720]] - [[1722]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàn thị. Chết yểu.
# Thọ Linh (壽齡; [[1721]] - [[1735]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết trẻ.
# Hưng Linh (興齡; [[1726]] - [[1775]]), mẹ là Thứ thiếp Lý thị (con gái của ''Lý Thụ''). Có chín con trai.
# Thành Linh (成齡; [[1728]] - [[1773]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Triệu thị. Có mười con trai.
# Đình Linh (靈齡; [[1729]] - [[1737]]), mẹ là Đích Phúc tấn Đổng Ngạc thị. Chết yểu.
# Phật Linh (佛齡; [[1739]] - [[1739]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Chu thị. Chết yểu.
# Quý Linh (貴齡; [[1746]] - [[1752]]), mẹ là Thứ thiếp Chu thị. Chết yểu.
# Khánh Linh (慶齡; [[1746]] - [[1749]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Cao thị. Chết yểu.
# [[Tu Linh]] (修齡; [[1749]] - [[1786]]), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương thị. Năm 1770 được tập tước '''Tín Quận vương''' (信郡王). Năm 1778 được tập phong '''Dự Thân vương''' (豫親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Dự Lương Thân vương''' (豫良亲王). Có năm con trai.
# Anh Linh (英齡; [[1750]] - [[1798]]), mẹ là Trắc Phúc tấn Trương thị. Được phong làm '''Phụng ân Tướng quân''' (奉恩将军). Có tám con trai.
# Mậu Linh (茂齡; [[1750]] - [[1751]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Chu thị. Chết yểu.
# Hồ Linh (瑚齡; [[1750]] - [[1751]]), mẹ là Thứ thiếp Chu thị. Chết yểu.
# Ngọc Linh (玉齡; [[1752]] - [[1753]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Cao thị. Chết yểu.
 
== Xem thêm ==