3.964
lần sửa đổi
n |
|||
| genre = [[Rock and roll]], [[roots rock]], [[heartland rock]]
| occupation = Nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất thu âm, diễn viên
| years_active =
| label = [[Shelter Records|Shelter]], [[Backstreet Records|Backstreet]], [[MCA Records|MCA]], [[Warner Bros. Records|Warner Bros.]], [[American Recordings (US)|American]], [[Reprise Records|Reprise]]
| spouse = Jane Benyo (li hôn), Dana York
| notable_instruments = {{unbulleted list|[[Fender Stratocaster]]|[[Fender Telecaster]]|[[Gibson Dove]]|[[Gibson Flying V]]|[[Gibson J-200]]|[[Rickenbacker|Rickenbacker Guitars]]|[[Vox Mark III]]}}
}}
'''Thomas Earl''' "'''Tom'''" '''Petty''' (
Suốt sự nghiệp của mình, Petty từng có rất nhiều sáng tác thành công cùng với The Heartbreakers cũng như trong vai trò solo, trong đó có nhiều ca khúc tới nay vẫn được phát trên các sóng phát thanh âm nhạc. Các bài hát của ông, đặc biệt là các sáng tác nổi tiếng, vẫn có được nhiều thính giả trẻ và ông vẫn tiếp tục tổ chức những buổi hòa nhạc rất thành công<ref>{{chú thích web|url=http://www.highwaycompanions.com/index.php?module=tour |title=Tom Petty |publisher=Highwaycompanions.com |date= |accessdate = ngày 27 tháng 1 năm 2010}}</ref>. Tổng cộng, ông cùng các cộng sự đã bán được tới 60 triệu đĩa nhạc<ref>{{chú thích web|last=Jurgensen |first=John |url=http://online.wsj.com/article/SB10001424052748704204304574544184285937304.html |title=Tom Petty: Rock God or Mere Mortal? - WSJ.com |publisher=Online.wsj.com |date = ngày 20 tháng 11 năm 2009 |accessdate = ngày 27 tháng 1 năm 2010}}</ref>. Năm 2002, ông được vinh danh tại [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]].
|