Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Húng quế”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 1:
{{Infobox cultivar
|
| image = Húng quế.jpg
| image_caption = Húng quế ở [[miền Nam Việt Nam]] đang trổ hoa | variety = ''Ocimum basilicum'' var. ''thyrsiflora''<ref name=Simon/>
| cultivar =
▲| binomial = ''[[Ocimum basilicum]]''
}}
[[File:CroppedSweetBasilOrThaiBasil0314.JPG|thumb|Húng ngọt (trái) có màu xanh nhạt với lá rộng, trong khi đó húng quế (phải) có thân và hoa màu tím, lá nhọn]]
[[Image:Thai basil flower.jpg|thumb|Hoa húng quế cuối hạ]]
[[Image:Thai basil with flowers.jpg|thumb|Húng quế giữa hạ trổ hoa]]
'''Húng quế''' (''Ocimum basilicum'' var. ''thyrsiflora''), là một giống [[húng tây]] bản địa của [[Đông Nam Á]], đã được gieo trồng chọn lọc để lựa được những tính trạng đặc trưng. Cây được sử dụng khắp Đông Nam Á để làm [[gia vị]], nó có mùi thơm được miêu tả như tương tự [[tiểu hồi cần]] và [[Glycyrrhiza glabra|cam thảo tây]], hơi cay, ổn định hơn húng ngọt khi nấu dưới nhiệt độ cao và thời gian dài. Húng quế có lá nhỏ, nhọn, thân tím và hoa hồng-tím.
== Phân loại học và danh pháp ==
Húng ngọt (''Ocimum basilicum'') có nhiều [[giống cây trồng]] — húng quế, ''O. basilicum'' var. ''thyrsiflora'', là một [[thứ (sinh học)|thứ]] trong đó. Bản thân húng quế cũng có nhiều giống cây trồng khác nhau. Một giống được trồng phổ biến ở [[Mỹ]] được gọi là 'Nữ hoàng Xiêm' ({{lang|en|Siam Queen}}.
Ở Việt Nam, loài này được gọi là ''húng quế'', nhưng khi được dịch ra tiếng Anh, ''cinnamon basil'' lại được dùng để dùng để chỉ một giống húng khác.
Tên tiếng Anh của chi Húng quế, ''Ocimum'' có nguồn gốc từ từ Hy Lạp có ý nghĩa "ngửi",<ref>{{cite book|last1=Hill|first1=Madalene|last2=Barclay|first2=Gwen|last3=Hardy|first3=Jean|title=Southern Herb Growing|date=1987|publisher=Shearer Publishing|page=68}}</ref> rất phù hợp với các cây trong họ [[Họ Hoa môi|Hoa môi]], hay còn được gọi là họ Bạc hà hay họ Húng.<ref>{{cite web|title=Classification for Kingdom Plantae Down to Species Ocimum basilicum L.|url=http://plants.usda.gov/java/ClassificationServlet?source=profile&symbol=OCBA&display=31|website=Natural Resources Conservation Service|publisher=United States Department of Agriculture|accessdate=11 April 2011}}</ref> Với hơn 40 giống húng tây, sự đa dạng về vị, mùi và màu sắc khiến việc xác định các giống cây trở nên khó khăn.<ref name=Simon>{{cite journal|last1=Simon|first1=James E.|last2=Morales|first2=Mario R.|last3=Phippen|first3=Winthrop B.|last4=Vieira|first4=Roberto Fontes|last5=Hao|first5=Zhigang|editor1-last=Janick|editor1-first=Jules|title=Basil: A Source of Aroma Compounds and a Popular Culinary and Ornamental Herb|journal=Perspectives on New Crops and New Uses|date=1999|pages=499–505|publisher=ASHS Press|location=Alexandria, VA|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/proceedings1999/v4-499.html}}</ref>
==Ứng dụng==
Hàng 33 ⟶ 30:
==Tinh dầu húng quế==
Trong cây húng quế có từ 0,4 đến 0,8% tinh dầu. Tinh dầu màu vàng nhạt, thơm nhẹ dễ chịu. Nhiều nơi trên thế giới đã trồng húng quế ở quy mô công nghiệp chủ yếu làm nguồn cây cho nguyên liệu cất tinh dầu hoặc làm chất thơm. Trong dân gian có thể lấy cây sắc uống chữa sốt; kết hợp các loại lá để đun nước tắm, nước xông làm cho ra mồ hôi; chữa đau dạ dày, ăn uống không tiêu; thông tiểu; xúc miệng và ngậm chữa đau, sâu răng. Thường sử dụng cả cành già, lá và hoa.
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
==
*[[Húng tây]]
▲{{commons|Ocimum basilicum|Húng quế}}
[[Thể loại:Ocimum
[[Thể loại:Cây thuốc]]
[[Thể loại:Ẩm thực Việt Nam]]
|