Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương diện quân Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: – → - (8) using AWB
Dòng 3:
|image= Odessa_Soviet_artillery,_1941.jpg
|caption= Pháo binh Hồng quân tại Odessa, 1941
|dates= [[25 tháng 6]], 1941 - [[28 tháng 7]], 1942 <br> tái lập: [[22 tháng 3]], 1943 - [[20 tháng 10]], 1943
|country= {{USSR}}
|allegiance= [[Hồng Quân|Hồng quân Liên Xô]]
Dòng 32:
==Lịch sử==
===Thành lập===
Phương diện quân Nam được thành lập ngày 25 tháng 6 năm 1941 theo chỉ lệnh của NKO ra ngày 23 tháng 6 năm 1941. Biên chế ban đầu gồm các tập đoàn quân 9, 18 và quân đoàn bộ binh độc lập 9. Sau đó được bổ sung thêm các tập đoàn quân 6, 12, 24, 37, 51, 56, 57, tập đoàn quân duyên hải và tập đoàn quân không quân 4.
 
Trong các trận chiến phòng thủ năm 1941, phương diện quân đã bị đánh bật khỏi tuyến phòng thủ phía Tây Nam Liên Xô trước các cuộc tấn công của lực lượng Đức Quốc xã và Rumani thuộc [[Cụm Tập đoàn quân Nam]]. Cuối tháng 7, các đơn vị phương diện quân phải rút khỏi Dniester, và đến cuối tháng 8 rút qua Dnepr, chỉ để tập đoàn quân duyên hải ở lại phòng thủ Odessa.
 
Vào cuối tháng 9 và đầu tháng 11 năm 1941, các đơn vị của phương diện quân phối hợp với cánh trái [[Phương diện quân Tây Nam]] tiến hành các chiến dịch phòng thủ ở Donbass, không cho đối phương bao vây các lực lượng Xô viết. Bị đánh tan ở Rostov-on-Don, các đơn vị thuộc Cụm tập đoàn quân Nam của Đức đã bị tiêu diệt trong các cuộc phòng thủ của Hồng quân ở tuyến sông Mius, kế hoạch đột nhập vào vùng Kavkaz đã bị phá sản.
 
Tháng 1 năm 1942, trong cuộc phản công mùa đông, các đơn vị của phương diện quân, cùng với một phần Phương diện quân Tây Nam, thực hiện chiến dịch Barvenkovo-Lozovsky, đột kích sâu vế hướng Tây được 100&nbsp;km. Tháng 5 năm 1942, các đơn vị cánh phải Phương diện quân Nam tham gia chiến dịch Kharkov. Tháng 7 năm 1942, các đơn vị chủ lực của phương diện quân di chuyển xuống phía nam [[sông Don]], đã tiến hành chiến dịch Donbass. Tuy nhiên, trước sức phản công mạnh mẽ của quân Đức, lực lượng của phương diên quân bị thiệt hại nặng nề, phải rút lui khỏi Donbass, Rostov và rút lui về phía nam sông Don.
Dòng 45:
Phương diện quân Nam được tái lập ngày 1 tháng 1 năm 1943 theo chỉ thị của Stavka ngày 30 tháng 12 năm 1942, trên cơ sở [[Phương diện quân Stalingrad]] vừa bị giải thể. Biên chế bao gồm các tập đoàn quân Cận vệ số 2, tập đoàn quân 28, 51 và 8, sau sung thêm các tập đoàn quân 3 và 44. Phối thuộc biên chế phương diện quân còn có Giang đoàn Azov.
 
Trong cuộc tấn công mùa đông của Hồng quân năm 1943, các đơn vị phương diện quân đã thực hiện chiến dịch Rostov, kết quả đã tiến được 300-500 300–500&nbsp;km, giải phóng Rostov và tiến ra sông Mius.
 
Trong chiến dịch Donbass năm 1943, các đơn vị phươgn diện quân phối hợp với Phương diện quân Tây Nam. Sau đó, phương diện quân thực hiện chiến dịch Melitopol, giải phóng Donbass, phá vỡ khu vực phía nam phòng tuyến phía đông của Đức Quốc xã. Phát huy chiến quả, phương diện quân tiếp tục công kích đến vùng thấp hơn của Dnieper và Krym, chiếm giữ một đầu cầu trên bờ biển phía nam Sivash và chặn cụm quân Crimea của Đức trên bán đảo.
Dòng 68:
|[[Tập_tin:Ivan Vladimirovich Tyulenev 2.jpg|80px]]
|'''[[Ivan Vladimirovich Tyulenev|I.V. Tyulenev]]'''
| <center>1892 - 1978</center>
|<center>tháng 6, 1941 - tháng 8, 1941 </center>
|<center>[[File:RKKA_1940_collar_OF9_general_armii.svg|30px]] [[Đại tướng Liên Xô|Đại tướng]] (1940)</center>
Dòng 84:
|[[Tập_tin:Yakov Cherevichenko.jpg|80px]]
|'''[[Yakov Timofeyevich Cherevichenko|Ya.T. Cherevichenko]]'''
| <center>1894 - 1976 </center>
|<center>tháng 10, 1941 - tháng 12, 1941</center>
|<center>[[File:RKKA 1940 collar OF8 general-polkovnik.svg|30px]] [[Thượng tướng]] (1941)</center>
Dòng 92:
|[[Tập_tin:Rodion Malinovsky 1.jpg|80px]]
|'''[[Rodion Yakovlevich Malinovsky|R.Ya. Malinovsky]]'''
| <center>1898 - 1967</center>
|<center>tháng 12, 1941 - tháng 6, 1942</center>
|<center>[[File:RKKA_1940_collar_OF7_general-leytenant.svg|30px]] Trung tướng (1941)</center>
Dòng 102:
|[[Tập_tin:Андрей Иванович Ерёменко.jpg|80px]]
|'''[[Andrey Ivanovich Yeryomenko|A.I. Yeryomenko]]'''
| <center>1892 - 1970</center>
|<center>tháng 9, 1942 - tháng 2, 1943</center>
|<center>[[File:1943inf-p03r.png|40px]] Thượng tướng (1941)</center>
Dòng 110:
|[[Tập_tin:Rodion_Malinovsky_1.jpg|80px]]
|'''R.Ya. Malinovsky'''
| <center>1898 - 1967</center>
|<center>tháng 2, 1943 - tháng 3, 1943</center>
|<center>[[File:1943inf-p04r.png|40px]] Trung tướng (1941)</center>
Dòng 119:
|[[Tập_tin:Маршал Советского Союза Ф.И. Толбухин.jpg|80px]]
|'''[[Fyodor Ivanovich Tolbukhin|F.I. Tolbukhin]]'''
| <center>1894 - 1949</center>
|<center>tháng 3, 1943 - tháng 10, 1943</center>
|<center>[[File:1943inf-p04r.png|40px]] Trung tướng (1941)</center>
Dòng 162:
|[[Tập_tin:Bundesarchiv_Bild_183-B0628-0015-035,_Nikita_S._Chruschtschow.jpg|80px]]
|'''[[Nikita Sergeyevich Khrushchyov|N.S. Khrushchyov]]'''
| <center>1894 - 1971</center>
|<center>tháng 9, 1942 — tháng 2, 1943</center>
|<center>[[File:RKKA_1940_collar_OF7_general-leytenant.svg|30px]] Trung tướng (1942)</center>
Dòng 299:
* Tập đoàn quân 51
* Tập đoàn quân không quân 8
 
 
==Các chiến dịch lớn đã tham gia==