Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoằng Tích”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
 
== Cuộc đời ==
'''Hoằng Tích''' được sinh ra vào giờ Thìn, ngày 5 tháng 7 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 33 ([[1694]]), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅). Ông là con trai thứ hai của Lý Mật Thân vương [[Dận Nhưng]] (胤礽), mẹ ông là Trắc Phúc tấn Lý Giai thị (李佳氏). Theo sử sách thì ông từ nhỏ rất được [[Khang Hi|Khang Hi Đế]] sủng ái, được đặc cách cho vào cung dưỡng dục.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.axjlzp.com/clan89568.html|tựa đề=Ái Tân Giác La Tông phổ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
 
Năm Khang Hi thứ 53 ([[1714]]), Sứ thần của Triều Tiên sau khi về nước đã truyền đạt lại ý chỉ của Khang Hi Đế "Hoàng trưởng tôn Hoằng Tích là người hiền đức, (trẫm) bị làm khó trong việc phế lập (Thái tử) Dận Nhưng"; hoặc năm Khang Hi thứ 56 ([[1717]]), cũng truyền đạt ý chỉ của Khang Hi "Hoằng Tích thậm hiền, cố bất nhẫn lập tha tử, nhi thượng nhĩ biếm xử Dận Nhưng hĩ." <ref>《[[:zh:朝鲜王朝李朝实录|朝鲜王朝李朝实录]]》记载。康熙五十三年(1714年),冬至使赵泰采等自淸国还。 上引见,问胡皇太子事,泰曰:「皇帝当初防禁甚严,而近来少宽之,且以放太甲於桐宫, 出试题,故彼人亦谓终当复位,而但太子不良, 虽十年废囚, 断无改过之望,缔结不逞之徒,专事牟利,财产可埒一国,德琳之狱, 亦由於此。然皇长孙(弘皙)颇贤,难于废立允礽」。</ref><ref>《[[:zh:朝鲜王朝李朝实录|朝鲜王朝李朝实录]]》记载。康熙五十六年(1717年),上曰:「..太子允礽尙被拘囚耶?」枋曰: 或云: 「太子允礽之子(弘皙)甚贤,故不忍立他子,而尙尔贬处允礽矣」。</ref>
Dòng 45:
==== Con trai ====
 
# Vĩnh Sâm (永琛; [[1712]] - [[1766]]), mẹ là Đích Phúc tấn Ô Lương Hãn Tế Nhĩ Mặc thị. Được phong làm '''Nhị đẳng Thị vệ''' (二等侍衛). Có sáu con trai.
# Vĩnh Lâm (永琳; [[1714]] - [[1739]]), mẹ là là Đích Phúc tấn Ô Lương Hãn Tế Nhĩ Mặc thị. Có một con trai.
# Vĩnh Cửu (永玖; [[1714]] - [[1788]]), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Có ba con trai.
# Vĩnh Tuân (永珣; [[1714]] - [[1756]]), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Được phong làm '''Tam đẳng Thị vệ''' (三等侍衛). Có hai con trai.
# Vĩnh Cẩn (永瑾; [[1717]] - [[1777]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có ba con trai.
# Lục tử ([[1718]] - [[1719]]), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Chết yểu.
# Vĩnh Đĩnh (永珽; [[1719]] - [[1751]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có bốn con trai.
# Vĩnh Thiệu (永玿; [[1720]] - [[1762]]), mẹ là Thứ Thiếp Triệu thị. Có hai con trai.
# Vĩnh Cư (永琚; [[1720]] - [[1765]]), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Có hai con trai.
# Vĩnh Điển (永琠; [[1721]] - [[1772]]), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Có hai con trai.
# Thập nhất tử ([[1723]] - [[1723]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết yểu.
# Vĩnh Quán (永瓘; [[1724]] - [[1800]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có một con trai.
# Vĩnh Bội (永珮; [[1726]] - [[1763]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Có một con trai.
# Vĩnh Hoài (永淮; [[1728]] - [[1793]]), mẹ là Thứ thiếp Triệu thị. Làm tới chức '''Hộ quân Tham lãnh''' (護軍叅領). Có bốn con trai.
# Thập ngũ tử ([[1730]] - [[1732]]), mẹ là Thứ thiếp Viên thị. Chết yểu.
# Thập lục tử ([[1730]] - [[1732]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết yểu.
# Vĩnh Tý (永積; [[1734]] - [[1754]]), mẹ là Thứ thiếp Cường thị. Có hai con trai.
# Thập bát tử ([[1739]] - [[1754]]), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Chết yểu.
 
== Tham khảo ==