Khác biệt giữa bản sửa đổi của “A Nạp Thất Thất Lý”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
Năm [[1311]], Nguyên Nhân Tông đăng cơ. [[Tháng 3]] năm Hoàng Khánh thứ 2 ([[1313]]), bà được sách lập [[Hoàng hậu]], cử hành lễ phong và nhận sách bảo. Theo lệ nhà Nguyên, hoàng đế được lập một lúc nhiều Hoàng hậu. Bên cạnh bà còn có Đáp Lý Ma Thất Lý hoàng hậu đồng tại vị, nhưng chỉ có bà nhận sách bảo nên được xem là chính thất Hoàng hậu duy nhất.
 
Trước khi Nguyên Vũ Tông, anh trai của Nhân Tông băng hà, Nhân Tông được phong [[Trữ quân|Hoàng thái đệ]] với điều kiện sau khi mất phải truyền ngôi cho hậu duệ của Vũ Tông<ref>Yuan《[[Nguyên shisử]]》, quyển 31. ptr. 639.</ref>. Tuy nhiên, Nhân Tông đã nuốt lời và phong con trai bà là Thạc Đức Bát Thích làm [[Thái tử]] vào năm [[1316]]. Thái hậu [[Đáp Kỷ]], mẹ Nhân Tông còn tiếp tay đuổi 2 người con còn sống của Vũ Tông là [[Nguyên Văn Tông|Đồ Thiếp Mục Ni]] và [[Nguyên Minh Tông|Hòa Thế Lạt]] khỏi cung, với lý do mẹ họ vốn là thị thiếp và không thuộc tộc Hoằng Cát Lạt thị<ref>Herbert Franke, Denis Twitchett, John King Fairbank- ''The Cambridge History of China: Alien regimes and border states, 907–1368,''. ptr. 542.</ref>.
 
===Đại Nguyên Hoàng thái hậu===
Năm Diên Hữu thứ 7 ([[1320]]), ngày [[1 tháng 3]], Nguyên Nhân Tông bạo băng<ref>Herbert Franke, Denis Twitchett, John King Fairbank ''The Cambridge History of China'': "Alien regimes and border states, 907–1368",''. ptr. 526.</ref>. Thạc Đức Bát Thích kế vị, tức '''Nguyên Anh Tông''', tôn bà làm [[Hoàng thái hậu]], tổ mẫu Đáp Kỷ làm [[Thái hoàng thái hậu]]. Sách văn viết:
 
{{Cquote|坤承乾德,所以著两仪之称;母统父尊,所以崇一体之号。故因亲而立爱,宜考礼以正名。恭惟圣母,温慈惠和,淑哲端懿。上以奉宗祧之重,下以叙伦纪之常。恢王化于二南,嗣徽音于三母。辅佐先考,忧勤警戒之虑深;拥佑眇躬,抚育提携之恩至。迨于今日,绍我丕基。规摹一出于慈闱,付托益彰于祖训。致天下之养以为乐,未足尽于孝心;极域中之大以为尊,庶可称其懿美。式遵贵贵之义,用罄亲亲之情。谨遣某官某奉册,上尊号曰皇太后。伏惟周宗绵绵,长信穆穆,备《洛书》之锡福,粲坤极之仪天。启佑后人,永锡胤祚。}}
Dòng 44:
==Chú thích==
{{tham khảo}}
*《[[Nguyên sử]], quyển 114, Hậu phi liệt truyện thượng》
 
{{Hoàng hậu nhà Nguyên}}