Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cobalt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Sửa lỗi
Dòng 13:
|block=d
|series color=
|phase color|appearance=Ánh kim xám nhẹ
|appearance=Ánh kim xám nhẹ
|image name=Kobalt_electrolytic_and_1cm3_cube.jpg
|image size=
Hàng 54 ⟶ 53:
|vapor pressure comment=
|crystal structure=Lục phương
|oxidation states=6<ref>http://www.terminy.info/russian-language/encyclopedia-of-brockhaus-and-efron/nikel</ref>, 5, 4, '''3''', '''2''', 1, -1<ref name=greenwood>{{Greenwood&Earnshaw2nd|pages=1117–1119}}</ref>
|oxidation states comment=lưỡng tính
|electronegativity=1,88
Hàng 118 ⟶ 117:
** Dùng trong công nghiệp [[hạt nhân nguyên tử|hạt nhân]] để tìm sai sót kết cấu trong những bộ phận bằng kim loại.
** Tạo cho thủy tinh có màu xanh dương
** Hợp chất của CobancobanGadolinigadolini là chất siêu làm lạnh
 
** ĐIỀU CHẾ:
== Điều chế ==
** Dùng H2 khử coban(II) ôxit hoặc các ôxit khác: CoO + H2 -> Co+H20
 
** Điện phân dd CoSO4 trong nước với cực dương bằng thép không gỉ đã được xử lý bề mặt và cực âm là 1 tấm chì tinh khiết. Sản phẩm thu được là 1 hỗn hợp gồm 99,1-99,2% còn lại là tạp chất Niken: CoSO4 + H2O -> 2Co + O2 + H2SO4
** Dùng H2H<sub>2</sub> khử [[coban(II) ôxitoxit]] hoặc các ôxitoxit khác: CoO + H2 -H<sub>2</sub> Co +H20 H<sub>2</sub>O
** Đốt cháy Cobantin(CoAsS) để chuyển hóa thành As2O3 & SO2. Chế hóa các oxit kim loại thành dạng clorua với HCl. Tăng độ pH dd clorua còn lại và thêm clorua vôi vào để oxi hóa oxit coban (II): 2Co(OH)2 + CaOCl12 -> 2Co(OH)3 + CaCl12. Nung kết tủa thành ôxit rồi dùng cacbon khử: Co3O4 + 4C -> 3Co + 4CO
** Điện phân dddung CoSO4dịch [[Coban(II) sunfat|CoSO<sub>4</sub>]] trong nước với cực dương bằng thép không gỉ đã được xử lý bề mặt và cực âm là 1 tấm chì tinh khiết. Sản phẩm thu được là 1 hỗn hợp gồm 99,1-99,2% còn lại là tạp chất Niken[[niken]]: CoSO4CoSO<sub>4</sub> + H2O -H<sub>2</sub>O → 2Co + O2O<sub>2</sub> + H2SO4H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>
** Đốt cháy Cobantin[[cobantin]] (CoAsS) để chuyển hóa thành As2O3[[Asen(III) ôxít|As<sub>2</sub>O<sub>3</sub>]] & SO2[[Lưu huỳnh điôxít|SO<sub>2</sub>]]. Chế hóa các oxit kim loại thành dạng clorua với [[Axit clohydric|HCl]]. Tăng độ pH dd clorua còn lại và thêm clorua vôi vào để oxi hóa oxit coban (II) oxit: 2Co(OH)<sub>2</sub> + CaOCl12 -CaOCl<sub>2</sub> → 2Co(OH)<sub>3</sub> + CaCl12CaCl<sub>2</sub>. Nung kết tủa thành ôxitoxit rồi dùng cacbon khử: Co3O4Co<sub>3</sub>O<sub>4</sub> + 4C -> 3Co + 4CO4CO↑
 
Đồng vị Co-60 được dùng làm nguồn tạo tia gamma vì nó có thể tạo ra một số lượng rất lớn, chỉ đơn giản bằng cách đặt coban tự nhiên dưới các nơtron trong lò phản ứng với một khoảng thời gian nhất định.
Hàng 149 ⟶ 150:
 
== Các hợp chất ==
Do có nhiều trạng thái [[ôxi hóa]] khác nhau, nên số lượng hợp chất coban khá phong phú. Các ôxít không có từ tính ở nhiệt độ thấp như CoO ([[nhiệt độ Néel|nhiệt độ Neel]] là 291° K), và Co<sub>3</sub>O<sub>4</sub> (nhiệt độ Neel là 40° K). Các hợp chất coban(II) được dùng làm mực đỏ. Tuy nhiên màu bị chuyển thành xanh dương khi bị nung nóng đến [[nhiệt độ bay hơi|nhiệt độ sôi]]. Thêm quá nhiều clorua cũng sẽ làm đổi màu từ [[hồng (màu)|màu hồng]] sang [[xanh lam|màu xanh dương]], do sự tạo thành [[ion phức]] [CoCl<sub>4</sub>]<sup>2-</sup>.
 
+ H2, O2, SO4 khác nhau tùy điều kiện
 
== Đồng vị ==