Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lưu trữ dữ liệu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
Báo cáo của UC Berkeley năm 2003 ước tính rằng khoảng 5 [[exabyte]] thông tin mới được tạo ra vào năm 2002 và 92% dữ liệu này được lưu trữ trên các ổ đĩa cứng. Lượng dữ liệu này gấp khoảng hai lần dữ liệu được tạo ra vào năm 2000. Lượng dữ liệu được truyền qua các hệ thống viễn thông trong năm 2002 là gần 18 exabyte, gấp ba lần rưỡi so với ghi nhận trên bộ lưu trữ không bay hơi. Các cuộc gọi điện thoại chiếm 98% thông tin của Liên lạc trong năm 2002. Ước tính cao nhất của các nhà nghiên cứu về tốc độ tăng trưởng của thông tin mới được lưu trữ (không nén) là hơn 30% mỗi năm.
 
Ước tính rằng năm 2002 là khởi đầu của kỷ nguyên số của việc lưu trữ thông tin: thời đại lưu trữ nhiều thông tin trên các thiết bị lưu trữ kỹ thuật số hơn trên các thiết bị lưu trữ analog. <ref name="HilbertLopez2011">{{Chú thích tạp chí|last=Hilbert|first=Martin|last2=López|first2=Priscila|year=2011|title=The World's Technological Capacity to Store, Communicate, and Compute Information|journal=[[Science (journal)|Science]]|volume=332|issue=6025|pages=60–65|bibcode=2011Sci...332...60H|doi=10.1126/science.1200970|pmid=21310967}}; free access to the article through here: martinhilbert.net/WorldInfoCapacity.html</ref> Năm 1986, khoảng 1% khả năng lưu trữ thông tin của thế giới ở định dạng kỹ thuật số; con số này tăng lên 3% vào năm 1993, lên 25% vào năm 2000 và lên 97% vào năm 2007. Những con số này tương ứng với ít hơn ba exabyte được [[Nén dữ liệu|nén]] vào năm 1986 và 295 exabyte được nén vào năm 2007.<ref name="Hilbertvideo2011HilbertLopez2011"/> Số lượng thông tin lưu trữ kỹ thuật số tăng gấp đôi khoảng ba năm một lần.<ref name="Hilbertvideo2011"/>
 
==Tham khảo==