Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lã Hưng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm nguồn Trung Quốc
n clean up, replaced: →, removed: Thể loại:Nhân vật quân sự Tào Ngụy using AWB
Dòng 6:
Năm 263, Lã Hưng, một viên quan (quận lại) ở quận Giao Chỉ, kích động nhân dân cùng nhau nổi dậy giết chết Tư và Tuân. Lã Hưng chiếm cứ quận Giao Chỉ, các quận Nhật Nam và Cửu Chân cũng theo Lã Hưng. Lã Hưng sau đó sai đô úy là Đường Phổ ({{Hn|ch=唐譜}}) sang [[Nam Trung (Trung Quốc)|Nam Trung]] xin hàng phục đô đốc [[Hoắc Dặc]] nhà [[Tào Ngụy]]. Hoắc Dặc gửi thư về Lạc Dương báo cho triều đình.<ref>[[Tấn thư]] - [[Đào Hoàng]] truyện 晉書•陶璜傳</ref>
 
Lã Hưng mang quận Giao Chỉ về hàng [[Tào Ngụy]] dù lúc đó bị ngăn cách về địa lý. Theo [[John Crawfurd]], sự kiện này đánh dấu thời điểm Việt Nam "vô hình" độc lập khỏi Trung Quốc.<ref>[[John Crawfurd]] (1856), [[iarchive:ldpd_6769878_000ldpd 6769878 000/page/n109|A descriptive dictionary of the Indian islands & adjacent countries]]. Mục từ Cochin-China, trang 112.</ref><ref>John Crawfurd (1828), [http://seasiavisions.library.cornell.edu/catalog/sea:010 Journal of an embassy from the Governor-General of India to the courts of Siam and Cochin-China: exhibiting a view of the actual state of those kingdoms]. SOUTHEAST ASIA VISIONS, Cornell University Library’s John M. Echols Collection. Volume 2. Chapter VII. From page 302-315.</ref>
 
[[Đại Việt sử ký toàn thư]] chép:<ref name=":0">[[Đại Việt Sử Ký Toàn Thư]], [http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt04.html Ngoại Kỷ Toàn Thư 4: Thuộc Tấn - Tống - Tề - Lương. Lý Nam Đế (227 - 602)]</ref><blockquote>Quý Mùi, [263], (Hán Viêm Hưng năm thứ 1, Ngô Vĩnh An năm thứ 16)<ref>Năm Quý Mùi (263), là niên hiệu Vĩnh An năm thứ 6 đời Ngô Tôn Hưu (Cảnh Đế), chứ không phải Vĩnh An năm thứ 16 như nguyên bản đã lầm.</ref>. Mùa xuân, tháng 3, lúc trước nhà Ngô lấy Tôn Tư làm Thái thú Giao Châu, Tư là người tham bạo, làm hại dân chúng. Đến đây vua Ngô sai Đặng Tuân đến quận. Tuân lại tự tiện bắt dân nộp 30 con công đưa về [[Kiến Nghiệp]]. Dân sợ phải đi phục dịch đường xa, mới mưu làm loạn. Mùa hạ, tháng 4, quận lại là Lữ Hưng giết Tư và Tuân, xin nhà Tấn đặt Thái thú và cho binh. (Xét sách Cương mục chép là xin nhà Ngụy đặt quan, nhưng đến năm sau. Ngụy nhường ngôi cho Tấn, thì Ngụy cũng tức là Tấn). Các quận Cửu Chân, Nhật Nam đều hưởng ứng. Năm ấy nhà Hán mất.</blockquote>[[Tập_tin:三國264.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:%E4%B8%89%E5%9C%8B264.jpg|nhỏ|302x302px|Bảm đồ Tam quốc năm 264. Giao Châu từ năm 263 do '''Lữ Hưng''' chiếm giữ.]]
Cuối năm 263, Tào Ngụy tiến hành [[Chiến tranh Thục-Ngụy (263-264)|chiến dịch tiêu diệt Thục Hán]] thành công. Năm 264, quyền thần nhà Ngụy là [[Tư Mã Chiêu]] nhân danh Ngụy Nguyên Đế [[Tào Hoán]] phong cho Lã Hưng làm An Nam tướng quân, Giao Châu thái thú, và cho [[Hoắc Dặc]] (tướng cũ Thục Hán) làm Thứ sử Giao châu (nhưng vẫn ở [[Nam Trung (Trung Quốc)|Nam Trung]], không trực tiếp sang Giao Châu).<ref>Nguyên văn chiếu chỉ: :“吴贼政刑暴虐,赋敛无极。孙休遣使邓句,敕交阯太守锁送其民,发以为兵。'''吴将吕兴'''因民心愤怒,又承王师平定巴蜀,即纠合豪杰,诛除句等,驱逐太守长吏,抚和吏民,以待国命。九真、日南郡闻兴去逆即顺,亦齐心响应,与兴协同。兴移书日南州郡,开示大计,兵临合浦,告以祸福;遣都尉唐谱等诣进乘县,因南中都督护军霍弋上表自陈。又交阯将吏各上表,言‘兴创造事业,大小承命。郡有山寇,入连诸郡,惧其计异,各有携贰。权时之宜,'''以兴为督交阯诸军事、上大将军、定安县侯''',乞赐褒奖,以慰边荒’。乃心款诚,形于辞旨。昔仪父朝鲁,春秋所美;窦融归汉,待以殊礼。今国威远震,抚怀六合,方包举殊裔,混一四表。兴首向王化,举众稽服,万里驰义,请吏帅职,宜加宠遇,崇其爵位。既使兴等怀忠感悦,远人闻之,必皆竞劝。'''其以兴为使持节、都督交州诸军事、南中大将军,封定安县侯''',得以便宜从事,先行后上。”</ref>
 
Đến năm 264, trước hành động của Lữ Hưng kèm theo nguy cơ mất cả Giao Châu, Tôn Hưu vội chia tách Giao Châu thành hai châu là [[Quảng Châu (địa danh cổ)|Quảng Châu]] (trị sở tại Phiên Ngung) và Giao Châu (trị sở tại Long Biên). Giao Châu mới chỉ gồm 4 quận còn lại ở phía nam là [[Hợp Phố]], Giao Chỉ, [[Cửu Chân]] và Nhật Nam. Cuối năm 264, chiếu chỉ của Tào Ngụy chưa đến nơi thì Lã Hưng đã bị thủ hạ là công tào Lý Thống ({{Hn|ch=李統}}) giết chết.<ref>Hoa dương vật chí《華陽國志》</ref>
Dòng 22:
* [[Đại Việt Sử Ký Toàn Thư]], [http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt04.html Ngoại Kỷ Toàn Thư 4: Thuộc Tấn - Tống - Tề - Lương. Lý Nam Đế (227 - 602)]
* [[John Crawfurd]] (1828), [http://seasiavisions.library.cornell.edu/catalog/sea:010 Journal of an embassy from the Governor-General of India to the courts of Siam and Cochin-China: exhibiting a view of the actual state of those kingdoms]. SOUTHEAST ASIA VISIONS, Cornell University Library’s John M. Echols Collection. Volume 2. Chapter VII. From page 302-315.
* [[John Crawfurd]] (1856), [[iarchive:ldpd_6769878_000ldpd 6769878 000/page/n109|A descriptive dictionary of the Indian islands & adjacent countries]].
*[[Tấn thư]] - [[Đào Hoàng]] truyện 晉書•陶璜傳
*[[Tam Quốc chí]], quyển 28, [[Đông Ngô|Ngô]] thư, [[Tôn Hạo]] truyện《三國志》卷四十八「吳書·孫休傳」
Dòng 29:
*Kiến Khang thực lục《建康實錄》
{{Nhân vật Tam Quốc}}
 
[[Thể loại:Nhân vật quân sự Đông Ngô]]
[[Thể loại:Nhân vật quân sự Tào Ngụy]]
[[Thể loại:Nhân vật quân sự nhà Tấn]]
[[Thể loại:Lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2]]