Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 14:
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| mẹ = Hòa tần<br>[[Nguyễn Thị Khuê]]
| sinh = [[26 tháng 4]] năm [[1835]]
| mất = [[13 tháng 7]] năm [[1854]] (19 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
}}
'''Nguyễn Phúc Miên Bảo'''<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.314</ref><ref>[[Đại Nam liệtthực truyệnlục]] ghinhiều chỗ chép tên của ông thành '''BáoMiên Thái.'''</ref> (hoặcvề '''Thực'''),sau cònđọc [[Đạitrại Nam thực lục]] lại ghi làthành '''TháiBửu'''.</ref>) ([[chữ Hán]]: 阮福綿𡧖; [[26 tháng 4]] năm [[1835]] – [[13 tháng 7]] năm [[1854]]), tước phong '''Tân An Quận công''' (新安郡公), là một [[hoàng tử]] con vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
 
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Bảo sinh ngày 29 tháng 3 (âm lịch) năm [[Ất Mùi]] ([[1835]]), là con trai thứ 68 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Hòa tần'' [[Nguyễn Thị Khuê]]<ref name=":0" />. Ông là người con thứ sáu của bà Hoà tần. Thuở nhỏ ông tính tình thận trọng, lại thông minh hiếu học nên rất được vua yêu. Khi vua [[Thiệu Trị]] lên ngôi lại càng quý người em này<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 67 – phần ''Tân An Quận công Miên Báo (hoặc Thực)''</ref><ref name=":2">''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.449</ref>.
 
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Bảo được ban cho một con [[trâu]] một sừng bằng vàng nặng 6 lạng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>.
 
Năm Thiệu Trị thứ 3 ([[1843]]), vuahoàng anhđệ phongMiên choBảo hoàngđược tửsách Miên Bảophong làm '''Tân An Quận công''' (新安郡公) khi ông mới 9 tuổi<ref name=":12" />.
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 7, ([[1854Giáp Dần]]), ([[Giáp Dần1854]]), ngày 19 tháng 6 (âm lịch)<ref name=":0" />, Quậnquận công Miên Bảo mất khi vừa mới 20 tuổi, không con cái, [[tên thụy|thụy]] là '''Tuệ Mục''' (慧穆)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại Dương Xuân Hạ ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]])<ref name=":0" />.
 
Năm [[1867Tự Đức]], vuathứ 20 ([[Tự Đức1867]]), vua cho thờ ông ở đền Triển Thân, sang năm [[Hàm Nghi]] thứ nhất ([[1885]]) mới đưa bài vị của ông sang thờ ở đền Thân Huân<ref name=":1" />. Phòng của quận công Miên Bảo được ban cho bộ chữ ''Vi'' (囗) để đặt tên cho các con cháu<ref name=":0" /><ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756 chép là bộ ''Khẩu'', vì hình thái hai chữ này khá giống nhau.</ref>.
 
Phòng của Quận công Miên Bảo được ban cho bộ chữ ''Vi'' (囗) để đặt tên cho các con cháu<ref name=":0" />.
 
== Tham khảo ==
Hàng 43 ⟶ 41:
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Sinh 1835]]