Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Chí”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 13:
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| mẹ = Lệ tần<br>[[Nguyễn Thị Thúy Trúc]]
| sinh = [[20 tháng 9]] năm [[1836]]
| mất = [[18 tháng 12]] năm [[1888]] (52 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
Dòng 21:
 
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Chí sinh ngày 10 tháng 8 (âm lịch) năm [[Bính Thân]] ([[1836]]), là con trai thứ 73 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Ngũ giai Lệ tần'' [[Nguyễn Thị Thúy Trúc]]<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.315</ref>. Ông là người con thứ sáu của bà Lệ tần. Khi ra ở phủ riêng, hoàng tử Miên Chí học thông các kinh sử, nghĩa lớn có thể hiểu được<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 67 – phần ''Vĩnh Lộc Quận công Miên Chí''</ref>.
 
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Chí được ban cho một con [[voi]] bằng vàng nặng 3 lạng 2 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.696</ref>.
 
Năm [[1852Tự Đức]], dướithứ triều vua5 ([[Tự Đức1852]]), ông được phong làm '''Vĩnh Lộc Quận công''' (永祿郡公)<ref>''Đại name=":1"Nam thực lục'', tập 7, tr.239</ref>.
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 28 ([[1875]]), quận công Miên Chí vay nợ kho của công 1000 [[quan tiền]] để sửa chữa phủ đệ, mới một tháng mà đã tiêu xài hết cả, lại xin lĩnh lương trước 2, 3 năm, quan [[phủ Tôn Nhân]] là [[Nguyễn Phúc Miên Định|Miên Định]], đồng thời cũng là anh thứ ba của ông, lấy lý răn bảo, sợ ông không phục tình, Miên Định bèn đem việc ấy hặc tâu. Vua bảo rằng: “''Nhà người ta phàm việc còn có cha anh, không dạy lỗi ở huynh trưởng, trong luật đã có điều rõ. Vương công phải sửa mình cho người noi theo, sao không phục tình, cho được dạy răn chỉ cốt thỏa đáng mà thôi''”<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 9, tr.103</ref>.
Năm [[Đồng Khánh]] thứ 3 ([[1888]]), [[Mậu Tí]], ngày 16 tháng 11 (âm lịch)<ref name=":0" />, Quận công Miên Chí mất, thọ 53 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại An Cựu ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở xã An Quán ([[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />.
 
Năm [[Đồng Khánh]] thứ 3, ([[1888Mậu Tí]]), ([[Mậu Tí1888]]), ngày 16 tháng 11 (âm lịch)<ref name=":0" />, Quậnquận công Miên Chí mất, thọ 53 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":1" />. Mộ của ông được táng tại An Cựu ([[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở xã An Quán ([[Hương Trà]], Huế)<ref name=":0" />.
Quận công Miên Chí có 13 con trai và 18 con gái. Con trai thứ hai của ông với người vợ thứ là công tử Hồng Cạnh tập phong làm ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />. Phòng này được ban cho bộ chữ ''Lập'' (立) để đặt tên cho các con cháu<ref>''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.316</ref>.
 
Quận công Miên Chí có 13 con trai và 18 con gái<ref name=":1" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Lập'' (立) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>. Con trai thứ hai của ông với người vợ thứ là công tử Hồng Cạnh tập phong làm ''Kỳ ngoại hầu'' (畿外侯)<ref name=":1" />.
 
== Tham khảo ==
Hàng 40 ⟶ 42:
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Sinh 1836]]