Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Bá Liên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin Flag_of_the_South_Vietnamese_Army.jpg bằng tập tin Flag_of_the_Army_of_the_Republic_of_Vietnam.jpg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: typo)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= NGUYỄNNguyễn LIÊNLiên
|hình=
|cỡ hình=
|miêu tả=
 
|chức vụ= [[Hình: QD II VNCH.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Biệt khu 24 (Kontum và Pleiku) kiêm Tư lệnh Bộ tư lệnh Tiền phương Quân đoàn II
|bắt đầu= 6/1969
|kết thúc= 12/1969
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Đại tá (1/1967)<br>-Chuẩn tướng (truy thăng 12/1969)
|tiền nhiệm=
|kế nhiệm=
 
|chức vụ 2= Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn II đặc trách chương trình bình định và phát triển
|bắt đầu 2= 1/1967
|kết thúc 2= 6/1969
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Đại tá
|tiền nhiệm 2=
|kế nhiệm 2=
 
|chức vụ 3= Tùy viên Quân lực ở tòa Đại sứ VNCH tại thủ đô Manila, Philippines
|bắt đầu 3= 2/1964
|kết thúc 3= 1/1967
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Trung tá (11/1963)
|tiền nhiệm 3= -Đại tá [[Lê Nguyên Khang]]
|kế nhiệm 3=
 
|chức vụ 4= [[Hình: Huy hiệu Sư đoàn Thủy quân lục chiến Việt Nam Cộng hòa.png|22px]]<br>Tư lệnh Lữ đoàn Thủy quân Lục chiến
|bắt đầu 4= 11/1963
|kết thúc 4= 2/1964
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Trung tá
|tiền nhiệm 4= -Đại tá [[Lê Nguyên Khang]]
|kế nhiệm 4=
 
|chức vụ 5= Tư lệnh phó kiêm Tham mưu trưởng Lữ đoàn Thủy quân Lục chiến
|bắt đầu 5= 6/1962
|kết thúc 5= 11/1963
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Đại úy (12/1958)<br>-Thiếu tá (4/1963)
|tiền nhiệm 5= Đại úy [[Trần Văn Nhựt]]
|kế nhiệm 5=
 
|quốc tịch= {{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tử trận
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|vợ= Lê Thu Lài
|cha= Nguyễn Bá Mưu
|mẹ= Nguyễn Thị Hạnh
|họ hàng= Cô ruột: Nguyễn Thị Hải (phu nhân của Thiếu tướng [[Đỗ Mậu]]
|con= 6 người con (2 trai, 4 gái)
|học vấn= Thành chung
|học trường= -Trường trung học Péllerin, Huế<br>-Trường Võ bị Lục quân Fort Benning, Hoa Kỳ<br>-Trường Chỉ huy Tham mưu Thủy quân Lục chiến Quantico, Hoa Kỳ
|quê quán= Trung Kỳ
 
|ngày sinh= [[20 tháng 8]] năm [[1933]]
|ngày mất= {{ngày mất|1969|12|6}} ([[36]] tuổi)
Hàng 33 ⟶ 89:
Ngày 26 tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ]] các tướng lĩnh trong [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam Cộng hòa)|Hội đồng Quân nhân Cách mạng]] để lên nắm quyền lãnh đạo của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được cử làm Tùy viên Quân lực tại Philippines hoán chuyển nhiệm vụ với Đại tá Lê nguyên Khang trở về tái nhiệm chức vụ Tư lệnh Lữ đoàn Thủy quân Lục chiến.
 
Đầu năm 1967 mãn nhiệm về nước, ông được thăng cấp [[Đại tá]] và chuyển ra Quân khu 2 giữ chức vụ Phụ tá cho Tư lệnh Quân đoàn II đặc trách chương trình Bình định và Phát triển tại Pleiku. Giữa năm 1969, ông được cử ra Kontum giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu 24 kiêm Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn II tại chiến trường Kontum.
 
Ngày 6 tháng 12 năm 1969, ông tử trận khi đang ở trong trực thăng trên đường bay thị sát mặt trận tại một tiền đồn thuộc Benhet trong vùng núi Trường Sơn, cách Dakto (Tân Cảnh) 12 cây số về hướng đông bắc do trúng phải đạn phòng không của địch quân. Hưởng dương 36 tuổi.