Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Peter Shilton”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 30:
Ông chơi cho 11 Câu lạc bộ trong 30 năm sự nghiệp, giành được 2 danh hiệu [[Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Âu|Champions League]], và ra sân hơn 1,300 trận đấu chính thức.<ref>{{cite web|url=https://www.independent.co.uk/sport/football/european/zanetti-inters-captain-and-gentleman-joins-the-1000-matches-club-2290045.html|title=Zanetti, Inter's captain and gentleman, joins the 1,000 matches club|publisher=The Independent|author1=Glenn Moore|date=27 May 2011|accessdate=24 March 2017}}</ref> Shilton đã cùng  [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] tham dự [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1980|Euro 1980]], [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1982|World Cup 1982]] , [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986|World Cup 1986]], [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988|Euro 1988]] và [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1990|World Cup 1990]]. Ông có hơn 100 lần ra sân cho 5 câu lạc bộ khác nhau thi đấu ở giải quốc nội. Mãi cho tới năm 32 tuổi, Shilton mới ra mắt ở đấu trường World Cup, nhưng ông đã chơi tới 17 trận đấu thuộc vòng chung kết, cùng [[Fabien Barthez]] giữ kỉ lục với 10 lần giữ sạch lưới.<ref name="Behind the World Cup record">{{cite web|url=https://www.fifa.com/worldcup/news/y=2017/m=7/news=behind-the-world-cup-record-fabien-barthez-2900993.html|title=Behind the World Cup record: Fabien Barthez|publisher=FIFA.com|date=10 July 2017|accessdate=16 January 2018}}</ref>
 
Trong quãng thời gian tại [[Nottingham Forest]], Shilton đã đạt nhiều thành tích, bao gồm danh hiệu Hạng Nhất (tiền thân Ngoại hạng Anh hiện nay), 2 Champions League, [[Siêu cúp châu Âu|Siêu Cúp Châu Âu]] và [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|League Cup]].
 
== Sự nghiệp ==