Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỳ Thông A”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
Năm [[Càn Long]] nguyên niên ([[1736]]), tháng 4, điều làm '''Chính Hồng kỳ Mãn Châu Đô thống''' (正紅旗滿洲都統).
 
Năm thứ 2 ([[1737]]), tháng 2, quản lý '''Mãn Châu Hỏa khí doanh''' (滿洲火器營).
 
Năm thứ 3 ([[1738]]), tháng 12, thụ '''Lãnh thị vệ Nội đại thần''' (領侍衛内大臣).
 
Năm thứ 17 ([[1752]]), tháng 10, Giản Nghi Thân vương [[Đức Phái]] (德沛) qua đời, ông được thế tập tước vị '''Giản Thân vương''' (簡親王) đời thứ 8, tức '''Trịnh Thân vương''' (鄭親王) đời thứ 9.
 
Năm thứ 21 ([[1756]]), tháng 6, thụ '''Tông Nhân phủ Tông lệnh''' (宗人府宗令).
 
Năm thứ 23 ([[1758]]), tháng giêng, điều làm '''Ngọc Điệp quán Tổng tài''' (玉牒館總裁).
 
Năm thứ 28 ([[1763]]), ngày 23 tháng 6 (âm lịch), giờ Hợi, ông qua đời, thọ 63 tuổi, được truy thụy '''Giản Cần Thân vương''' (簡勤亲王).
 
== Gia quyến ==
Dòng 42:
==== Con trai ====
 
# [[Phong Nột Hanh]] (豐訥亨; [[1723]] - [[1775]]), mẹ là Đích Phúc tấn Thư Mục Lộc thị. Năm [[1763]] được thế tập tước vị '''Giản Thân vương''' (簡親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Giản Khác Thân vương''' (简恪亲王). Có bảy con trai.
# Phú Long A (富隆阿; [[1726]] - [[1730]]), mẹ là Đích Phúc tấn Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.
# Thế Lộc Bảo (世祿保; [[1730]] - [[1746]]), mẹ là Đích Phúc tấn Thư Mục Lộc thị. Qua đời khi chưa lập gia thất.
# Kinh Nột Hanh (經訥亨; [[1743]] - [[1775]]), mẹ là Trắc Phúc tấn Tư thị. Năm [[1864]] được truy phong làm '''Trịnh Thân vương''' (鄭亲王). Có năm con trai.
# Đăng Nột Hanh (登訥亨; [[1743]] - [[1744]]), mẹ là Thứ Phúc tấn Bạch Giai thị. Chết yểu.
 
== Tham khảo ==